Chênh lệch lợi suất tĩnh (tiếng Anh: Static Spread) là mức chênh lệch lợi suất không đổi nằm trên đường cong lợi suất giao ngay kho bạc, tương đương với việc giá trái phiếu bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền trái phiếu.
Mức chiết khấu (tiếng Anh: Discount Margin - DM) trong giao dịch kí quĩ chứng khoán là mức lợi nhuận kì vọng trung bình của chứng khoán có lãi suất thả nổi (thường là trái phiếu) vượt trội hơn các điểm chuẩn của chứng khoán.
Thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh (tiếng Anh: Modified Duration) là thời hạn trung bình có trọng số đến ngày đáo hạn thể hiện sự thay đổi có thể đo lường được trong giá trị của chứng khoán, nhằm đáp ứng với sự thay đổi trong lãi suất.
Bán viên ngọc quí (tiếng Anh: Sale Of Crown Jewels) là một nỗ lực quyết liệt của một công ty để tránh sự thâu tóm thù địch hoặc giảm bớt căng thẳng tài chính nghiêm trọng trước gánh nặng nợ nần.
Điểm chiết khấu âm (tiếng Anh: Negative Point) là các khoản hoàn trả của người cho vay cho các nhà môi giới bất động sản, người đi vay, hoặc các khoản thế chấp.
Danh mục đầu tư cố định (tiếng Anh: Dedicated Portfolio) là một danh mục đầu tư trong đó dòng tiền thu nhập được thiết kế sao cho phù hợp với các nghĩa vụ nợ dự kiến, được quản lí thụ động và gồm các tài sản có thu nhập cố định ổn định.
Thu nhập vãng lai (tiếng Anh: Current Income) là thuật ngữ chỉ các dòng tiền được dự kiến trong ngắn hạn, đầu tư vào thu nhập vãng lai là một chiến lược đầu tư chỉ tập trung vào các khoản đầu tư có lợi nhuận trên mức trung bình.
Lợi suất danh nghĩa (tiếng Anh: Nominal Yield) của trái phiếu được biểu diễn dưới dạng phần trăm, được tính bằng cách chia tất cả các khoản thanh toán lãi hàng năm cho mệnh giá của trái phiếu.
Lợi suất hiệu dụng (tiếng Anh: Effective Yield) là tỉ lệ hoàn vốn của một trái phiếu, có các khoản thanh toán lãi (coupon) được tái đầu tư lại với cùng một tỉ lệ hoàn vốn, bởi trái chủ.
Giao dịch chứng khoán qua chương trình máy tính (tiếng Anh: Program Trading) đề cập đến việc sử dụng các thuật toán do máy tính tạo ra để giao dịch một rổ chứng khoán với khối lượng lớn và đôi khi có tần suất lớn.
Chênh lệch không biến động (tiếng Anh: Zero-Volatility Spread) là mức chênh lệch cố định, ở đó giá chứng khoán bằng với giá trị hiện tại dòng tiền được cộng thêm vào mức lợi suất tại mỗi điểm trên đường cong lợi suất giao ngay trái phiếu kho bạc.
Qui tắc downtick-uptick trên NYSE (tiếng Anh: Downtick-uptick rule on the NYSE) là một hạn chế để giảm bớt khối lượng giao dịch, do các giao dịch với khối lượng lớn làm phóng đại sự biến động và có khả năng gây tổn thương cho các giao dịch.
Ngân hàng hoán đổi (tiếng Anh: Swap Bank) là một công ty hoạt động như một nhà môi giới giữa các đối tác muốn tham gia vào một thỏa thuận hợp đồng hoán đổi lãi suất (hoặc tiền tệ) mà vẫn được ẩn danh.
Quĩ đầu tư tập trung (tiếng Anh: Focused Fund) là một loại quĩ tương hỗ chỉ nắm giữ một lượng nhỏ các loại cổ phiếu hoặc trái phiếu có né tương đồng theo một số khía cạnh nào đó.
Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu (tiếng Anh: Tracking Error) là mức chênh lệch giữa hành vi giá của một vị thế hoặc danh mục đầu tư và hành vi giá của điểm chuẩn, hay tỉ lệ tham chiếu.
Phân tích hồi qui (tiếng Anh: Regression analysis) là kĩ thuật thống kê dùng để ước lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc và biến độc lập.
Khoảng trống GDP (tiếng Anh: GDP Gap) là mức sản lượng bị mất đi của nền kinh tế do nó đã không tạo được đủ việc làm cho tất cả những người sẵn sàng làm việc.