Bà Hồng nghe điện thoại của người xưng là cán bộ công an, đề nghị vào link cập nhật thông tin cá nhân, sau đó phát hiện mất 1,8 tỷ đồng trong tài khoản và thẻ tín dụng.
Quản lí chuỗi cung ứng bền vững (tiếng Anh: Sustainable Supply Chain Management - SSCM) đề cập đến việc hội nhập các thực tiễn kinh tế, xã hội và môi trường vào quản lí chuỗi cung ứng.
Thiết chế xã hội có thể được hiểu là một hệ thống xã hội phức tạp của các chuẩn mực, các vai trò xã hội, gắn bó qua lại với nhau, được hình thành và hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu và thực hiện các chức năng xã hội quan trọng.
Rào cản về thể chế kinh tế là những trở lực của "luật chơi" (do Nhà nước và cộng đồng đặt ra) và cách tổ chức thực thi "luật chơi" (của bộ máy quản lí kinh tế của Nhà nước) đối với hoạt động của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế.
Mô hình kinh tế thị trường xã hội (tiếng Anh: Social market economy - SOME) coi các mục tiêu xã hội và phát triển con người là mục tiêu chính của quá trình phát triển kinh tế thị trường.
Thể chế kinh tế (tiếng Anh: Economic Institutions) là "luật chơi" chính thức và phi chính thức được đặt ra đối với các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Môi trường truyền thông (tiếng Anh: Media environment) là tập hợp tất cả những yếu tố xung quanh con người; có thể nói, bao gồm hai loại yếu tố chính: các yếu tố môi trường tự nhiên, các yếu tố thuộc môi trường xã hội.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước được thành lập hoặc tổ chức lại để thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn định, thường xuyên trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
Tự do hoá quản lí ngoại hối và các luồng vốn quốc tế đó là làm cho các nguồn vốn nước ngoài và trong nước tự do luân chuyển và mở rộng giao lưu kinh tế thương mại với các nước trên thế giới.
Tự do hoá tỷ giá hối đoái (tiếng Anh: Exchange Rate Liberalization) là để cho diễn biến tỷ giá hối đoái trên thị trường biến động dưới tác động của quan hệ cung cầu là chủ yếu, cơ quan quản lí Nhà nước tránh sự can thiệp trực tiếp và thái quá.
Tự do hóa tín dụng đòi hỏi phải xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng buộc về số lượng trong quá trình cung cấp cũng như phân phối tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Tự do hoá lãi suất (tiếng Anh: Interest Rate Liberalization) có thể được hiểu là việc tháo bỏ hoàn toàn các ràng buộc về lãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền kinh tế đạt tới điểm cân bằng của nó.
Tự do hoá tài chính trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình chuyển đổi từ hệ thống tài chính ngân hàng được điều tiết cứng nhắc và chặt chẽ sang hệ thống tài chính ngân hàng được điều tiết bằng các công cụ kinh tế một cách linh hoạt.
Trọng tâm của lí thuyết này là chính phủ không nên can thiệp vào hệ thống tài chính mà để chúng vận động trên cơ sở thị trường tự do. Như vậy nguyên tắc hiệu quả sẽ được tôn trọng và nguồn lực tài chính sẽ được phân bổ một cách tốt nhất.
Tự do hoá tài chính (tiếng Anh: Financial Liberalization) là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia.
Kinh tế tuyến tính (tiếng Anh: Linear Economy) là quá trình biến tài nguyên thành chất thải, do đó tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến là các phương pháp, cách thức thúc đẩy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến (tiếng Anh: E-tourism) là sự ứng dụng của các công nghệ thông tin truyền thông - ICT vào ngành Công nghiệp du lịch.