Xu hướng sáp nhập không phải là mới ở Tây Ban Nha, nơi đã chứng kiến hàng chục ngân hàng “biến mất” sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, vấn đề hiện nay là thiếu khả năng sinh lời.
Tự do hoá quản lí ngoại hối và các luồng vốn quốc tế đó là làm cho các nguồn vốn nước ngoài và trong nước tự do luân chuyển và mở rộng giao lưu kinh tế thương mại với các nước trên thế giới.
Tự do hoá tỷ giá hối đoái (tiếng Anh: Exchange Rate Liberalization) là để cho diễn biến tỷ giá hối đoái trên thị trường biến động dưới tác động của quan hệ cung cầu là chủ yếu, cơ quan quản lí Nhà nước tránh sự can thiệp trực tiếp và thái quá.
Tự do hóa tín dụng đòi hỏi phải xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng buộc về số lượng trong quá trình cung cấp cũng như phân phối tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Tự do hoá lãi suất (tiếng Anh: Interest Rate Liberalization) có thể được hiểu là việc tháo bỏ hoàn toàn các ràng buộc về lãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền kinh tế đạt tới điểm cân bằng của nó.
Tự do hoá tài chính trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình chuyển đổi từ hệ thống tài chính ngân hàng được điều tiết cứng nhắc và chặt chẽ sang hệ thống tài chính ngân hàng được điều tiết bằng các công cụ kinh tế một cách linh hoạt.
Trọng tâm của lí thuyết này là chính phủ không nên can thiệp vào hệ thống tài chính mà để chúng vận động trên cơ sở thị trường tự do. Như vậy nguyên tắc hiệu quả sẽ được tôn trọng và nguồn lực tài chính sẽ được phân bổ một cách tốt nhất.
Tự do hoá tài chính (tiếng Anh: Financial Liberalization) là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia.
Phương thức số dư điều chỉnh (tiếng Anh: Adjusted Balance Method) là một phương pháp kế toán, mà các khoản phí tài chính được tính dựa trên số tiền còn nợ vào cuối chu kì thanh toán hiện tại trên thẻ tín dụng.
Tỉ lệ vốn sau khi điều chỉnh rủi ro (tiếng Anh: Risk-Adjusted Capital Ratio) được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của một tổ chức tài chính trong trường hợp suy thoái kinh tế.
Giá trị ròng điều chỉnh (tiếng Anh: Adjusted Net Worth) tính toán giá trị của một công ty bảo hiểm, sử dụng giá trị vốn, giá trị thặng dư và giá trị ước tính cho hoạt động kinh doanh trên sổ sách của công ty.
Khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm là các cá nhân hoặc hộ gia đình có giao dịch gửi tiền tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng.
Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, đang lưu hành nhưng bị rách nát, hư hỏng hay biến dạng không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Lãi suất qua đêm có bảo đảm (tiếng Anh: (Secured Overnight Financing Rate, viết tắt: SOFR) là lãi suất chuẩn cho các công cụ phái sinh và các khoản vay bằng USD được kì vọng sẽ thay thế lãi suất LIBOR.
Bản báo cáo tài chính cá nhân (tiếng Anh: Personal Financial Statement) là một tài liệu hoặc bảng tính phản ánh tình hình tài chính của một cá nhân tại một thời điểm nhất định.
Lãi suất tái thiết lập (tiếng Anh: Reset rate) là lãi suất mới mà người vay phải trả cho số tiền gốc của khoản vay có lãi suất thay đổi khi đến ngày thiết lập lại lãi suất theo lịch trình thanh toán.
Khoản bảo lãnh (tiếng Anh: Bail-in) cung cấp cứu trợ cho định chế tài chính bên bờ vực thất bại bằng cách yêu cầu hủy các khoản nợ với các chủ nợ và người gửi tiền.
Lãi suất liên ngân hàng Singapore (tiếng Anh: Singapore Interbank Offered Rate, viết tắt: SIBOR), là lãi suất chuẩn, được ghi bằng đô la Singapore, để cho vay giữa các ngân hàng trong thị trường châu Á.
Tại sàn HOSE , giao dịch khối ngoại tiếp tục nghiêng về chiều bán ròng khi nhóm này chuyển hướng rút ròng 191 tỷ đồng, tương đương với khối lượng hơn 1,8 triệu đơn vị. Tâm điểm của giao dịch rút vốn tập trung ở hai nhóm vốn hóa lớn nhất thị trường là ngân hàng và bất động sản.