Hai hoạt động này thường gắn chặt với nhau, những chuyên gia thuế phát hiện ra để tư vấn trong quá trình cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc trong quá trình tư vấn thuế cần phải có những lời khuyên về tuân thủ tục về thuế cho khách hàng.
Nhân viên đại lí thuế là người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp và làm việc cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kê khai thuế (tiếng Anh: Tax Declaration) là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lí thuế.
Lương thực tế (tiếng Anh: Take-Home Pay) là khoản thu nhập ròng nhận được sau khi khấu trừ tiền thuế, các khoản phúc lợi và đóng góp tự nguyện, từ tiền lương của một cá nhân.
Hệ thống cân bằng thuế (tiếng Anh: Tax equalization system) xuất hiện trong các doanh nghiệp quốc tế khi trả lương cho các quản trị viên xuất ngoại làm việc.
Nhân viên kiểm tra thuế vụ (tiếng Anh: Revenue Officer) là một cá nhân có nhiệm vụ thu thập các khoản thu, chẳng hạn như các khoản thuế, thay mặt cho chính phủ.
Thu nhập gộp (tiếng Anh: Gross Income) của cá nhân, còn được gọi là lương gộp trên bảng lương, là tổng tiền lương trước thuế và các khoản khấu trừ khác mà chủ lao động trả cho người lao động.
Đại lí thuế (tiếng Anh: Tax agent) là một doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp đóng vai trò trung gian cho người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế hoặc một số dịch vụ khác với cơ quan quản lí thuế.
"Hai người Ireland và bánh kẹp Hà Lan" (tiếng Anh: Double Irish With a Dutch Sandwich) là một chiến lược tránh thuế được sử dụng bởi một số tập đoàn lớn, liên quan đến việc sử dụng kết hợp các công ty con của Ireland và Hà Lan để chuyển lợi nhuận sang các khu vực có mức thuế thấp hoặc miễn thuế.
Tiền thù lao (tiếng Anh: Honorarium) là một khoản thanh toán tự nguyện được trả cho một người làm dịch vụ mà thực tế không được yêu cầu phải trả phí về mặt pháp lí.
Tín dụng thu nhập do lao động (tiếng Anh: Earned Income Credit - EIC) là tín dụng thuế của Mỹ hỗ trợ những người nộp thuế có thu nhập thấp từ công việc, trong năm tính thuế cụ thể.
Bán thuế (tiếng Anh: Tax selling) là một loại giao dịch trong đó một nhà đầu tư bán một tài sản bị lỗ vốn để giảm hoặc loại bỏ các khoản lãi vốn bởi các khoản đầu tư khác, nhằm mục đích giảm thuế thu nhập.
Ảnh hưởng của thuế (tiếng Anh: Tax Incidence) là một thuật ngữ kinh tế để giải thích sự phân chia gánh nặng thuế giữa các bên liên quan, chẳng hạn như người mua và người bán hoặc người sản xuất và người tiêu dùng.
Chứng thư thuế (tiếng Anh: Tax Deed) là một tài liệu pháp lí cấp quyền sở hữu tài sản cho cơ quan chính phủ khi chủ sở hữu tài sản không trả các khoản thuế do tài sản đó.
Đạo luật Công bằng thuế và trách nhiệm tài khoá năm 1982 (Tax Equity and Fiscal Responsibility Act of 1982 - TEFRA) là luật thuế liên bang Mỹ được thông qua năm 1982 để tăng doanh thu ở nước này.
Các ngân hàng trung ương và doanh nghiệp trên toàn cầu đều đang bất an về từ khoá "thuế quan". Chuỗi cung ứng chỉ vừa phục hồi đã phải đối mặt với áp lực mới.