Thời gian dự trữ khả dụng (tiếng Anh: Availability Float) là khoảng thời gian giữa lức tiền được gửi vào ngân hàng và khi tiền có sẵn trong tài khoản ngân hàng, đặc biệt liên quan đến các séc tiền gửi.
Phân loại nguyên vật liệu (tiếng Anh: Classification of Materials) là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu thành từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lí.
Tổng quĩ lương của doanh nghiệp (tiếng Anh: Total Payroll) là số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động của họ theo các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó mà giảm bớt lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
Định mức vốn lưu động là xác định số vốn chiếm dùng cần thiết, tối thiểu trên các giai đoạn luân chuyển vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường liên tục.
Giá trị sản xuất thương mại là hoạt động thương mại làm tăng giá trị của hàng hoá trong quá trình lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng.
Giá trị sản xuất xây dựng xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng trong một thời kì, nó không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm.
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
Lương tâm doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate Conscience) là nhận thức phải trái được thể hiện thông qua các hành động của một công ty, lãnh đạo, nhân viên và qui trình, thủ tục của công ty đó.
Xã hội không dùng chi phiếu (tiếng Anh: Checkless Society) là thuật ngữ dùng để chỉ một tương lai giả định, trong đó tất cả các giao dịch tài chính đều được xử lí điện tử.
Hệ thống xếp hạng CAMELS (tiếng Anh: CAMELS Rating System) là một hệ thống xếp hạng quốc tế được công nhận mà các cơ quan giám sát ngân hàng sử dụng để xếp hạng các định chế tài chính dựa trên 6 yếu tố thể hiện bằng từ viết tắt của nó.
Nguồn tham khảo tín dụng (tiếng Anh: Credit Reference) có thể là báo cáo tín dụng hoặc văn bản từ một người cho vay trước đó, người quen cá nhân hoặc người quen trong kinh doanh.