Văn hoá triết lí (tiếng Anh: Ideological culture) thể hiện thông qua những chuẩn mực được ưu tiên trong việc thực hiện một công việc. Nó có tác dụng trong việc hỗ trợ thực hiện nhiều mục tiêu đồng thời.
Theo văn hoá kinh tế (tiếng Anh: Rational Culture) của Quinn và McGrath (1985) thì việc phân loại văn hoá công ty dựa vào đặc trưng của quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức.
Văn hoá làm ra làm, chơi ra chơi (tiếng Anh: Work hard, play hard culture) là một văn hóa làm việc tập trung cao độ, sau đó là các hoạt động xã hội và giải trí để các cá nhân được nghỉ ngơi, có thời gian để suy ngẫm yên tĩnh.
Qui trình (tiếng Anh: Procedure) là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay một quá trình. Qui trình xác định đầu vào, đầu ra của quá trình và cách thức để biến đầu vào thành đầu ra.
Hội chứng hoa tulip (tiếng Anh: Tulipmania) là một trong những bong bóng thị trường nổi tiếng nhất mọi thời đại. Hội chứng này xảy ra ở Hà Lan vào đầu những năm 1600, khi giá của búp hoa tulip bị đẩy lên đến cực điểm do hoạt động đầu cơ.
Kinh doanh điện tử (tiếng Anh: e-business) là việc tiến hành các qui trình kinh doanh trên internet. Có thể hiểu kinh doanh điện tử bao gồm bất cứ quá trình nào mà một tổ chức kinh doanh thực hiện qua mạng máy tính.
Vũng vịnh (tiếng Anh: Bay) phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều trung tâm kinh tế, đô thị và cảng biển lớn cỡ quốc tế phát triển gắn với vũng vịnh ven bờ biển.
Thế kỉ châu Á (tiếng Anh: Asian Century) đề cập đến vai trò chủ đạo mà châu Á dự kiến sẽ đạt được trong thế kỷ 21 do nền kinh tế đang phát triển và xu hướng nhân khẩu học.
Số IIN (tiếng Anh: Issuer Identification Number; viết tắt: IIN) đề cập đến các chữ số đầu tiên của số thẻ thanh toán do tổ chức tài chính cấp. Chúng thường là 6 đến 8 chữ số đầu tiên trên thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc các loại thẻ thanh toán khác.
Vụ Khách sạn (tiếng Anh: Hotel Department) là tổ chức thuộc Tổng cục Du lịch, hoạt động về lĩnh vực lưu trú du lịch và các dịch vụ liên quan trong lĩnh vực lưu trú trên phạm vi cả nước.
Trái phiếu châu Âu (tiếng Anh: Eurobond) là trái phiếu được phát hành bởi các chính phủ, tổ chức tài chính hoặc doanh nghiệp bằng đồng tiền khác với đồng tiền tại nước phát hành.
Cổ phiếu theo dõi (tiếng Anh: Tracking Stock) là loại cổ phiếu đặc biệt do một công ty mẹ phát hành để đại diện cho một bộ phận hoặc phân khúc cụ thể của nó.
Lí thuyết quản trị hành vi (tiếng Anh: Behavioral Management Theory) đề cập đến việc quản lí năng suất bằng cách hiểu động lực của người lao động, bao gồm cả kì vọng, nhu cầu, lợi ích và động lực nhóm.
Đánh giá công bằng (tiếng Anh: Fairness Opinion) là báo cáo đánh giá các sự kiện sáp nhập, mua lại, spin-off hoặc các loại hình mua bán doanh nghiệp khác, và đưa ra ý kiến về việc liệu giá cổ phiếu đề xuất có công bằng hay không.
Chạy trước (tiếng Anh: Front-Running) là khi một nhà môi giới hoặc một thực thể khác tham gia giao dịch vì họ đã biết trước một giao dịch không công khai lớn sẽ ảnh hưởng đến giá của tài sản, dẫn đến khả năng thu lợi tài chính cho họ.
Tổng bình phương phần dư (tiếng Anh: Residual Sum of Squares - RSS) là một kĩ thuật thống kê được sử dụng để đo số phương sai không giải thích được bằng mô hình hồi qui trong một tập dữ liệu.
Khoảng trống giá tiếp diễn (tiếng Anh: Runaway Gap) là các bước nhảy từ điểm này sang điểm khác trên biểu đồ giá, xảy ra khi hoạt động giao dịch bỏ qua các điểm giá liên tiếp nhau, thường được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà đầu tư.
Khoảng trống phá vỡ (tiếng Anh: Breakaway Gap) là một thuật ngữ được sử dụng trong phân tích kĩ thuật được sử dụng để xác định sự dịch chuyển giá mạnh mẽ phá đường hỗ trợ hoặc đường kháng cự.
Nến sao (tiếng Anh: Star) trong phân tích kĩ thuật là sự hình thành nến được xác định khi một cây nến nhỏ xuất hiện ở trên phạm vi giá của cây nến trước đó do sự chênh lệch trong giá tài sản cơ sở.
Mô hình tự hồi qui (tiếng Anh: Autoregressive model - AR) là giá trị ước tính tương lai của mô hình phân tích chuỗi thời gian chỉ phụ thuộc vào giá trị trong quá khứ.