Đầu cơ giá lên bằng quyền chọn bán (tiếng Anh: Bull Put Spread) là việc mua một quyền chọn bán với giá thực hiện thấp X1 và bán một quyền chọn bán với cùng một số lượng nhưng có giá thực hiện X2 cao hơn X1 với cùng ngày đáo hạn.
Đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua (tiếng Anh: Bull Call Spread) là việc mua quyền chọn mua với giá thực hiện thấp X1 và bán một quyền chọn mua với cùng số lượng nhưng có giá thực hiện X2 cao hơn X1 với cùng thời gian đáo hạn.
Đạo luật chống tham nhũng ở ngước ngoài (tiếng Anh: Foreign Corrupt Practices Act, viết tắt FCPA) nghiêm cấm các công ty và các cá nhân tại Mỹ có hành vi hối lộ cho các tổ chức, cơ quan nước ngoài để thực hiện bất kì thỏa thuận kinh doanh nào.
Tẩy chay (tiếng Anh: Boycott) được hiểu là động thái tự nguyện từ chối việc tham gia các giao dịch thương mại đối với một quốc gia hay một công ty nào đó.
Văn hóa giàu ngữ cảnh (tiếng Anh: High Context Culture) là những nền văn hóa trong đó các qui tắc giao tiếp chủ yếu được truyền tải thông qua việc sử dụng các yếu tố theo ngữ cảnh và không được ngụ ý một cách rõ ràng.
Nguyên tắc biểu quyết theo đa số (hay nguyên tắc biểu quyết theo đa số tương đối) là nguyên tắc qui định: một vấn đề chỉ được thông qua khi và chỉ khi có hơn một nửa số người bỏ phiếu cùng nhất trí.
Văn hóa nghèo ngữ cảnh (tiếng Anh: Low Context Culture) là một thuật ngữ được sử dụng bởi nhà nhân chủng học Edward T. Hall vào năm 1976 nhằm mô tả một phong cách giao tiếp phụ thuộc nhiều vào ngôn ngữ rõ ràng và trực tiếp.
Một số người thoải mái với sự không chắc chắn hơn những người khác và mức độ mà các cá nhân tham gia vào một số hành vi nhất định để đạt được trạng thái thoải mái được gọi là mức độ e ngại rủi ro (tiếng Anh: Uncertainty Avoidance).
Khoản nợ cấp cao (tiếng Anh: Senior Debt) là khoản tiền vay mà một công ty phải trả đầu tiên nếu như nó bị phá sản. Mỗi một loại tài chính có một mức độ ưu tiên khác nhau trong việc hoàn trả nếu công ty ngừng hoạt động.
Năng lực xét nhận bảo hiểm (tiếng Anh: Underwriting Capacity) là trách nhiệm tối đa trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà một công ty bảo hiểm sẵn sàng chấp nhận.
Tái bảo hiểm thặng dư vốn (tiếng Anh: Surplus Share Treaty) là một loại hợp đồng tái bảo hiểm trong đó công ty bảo hiểm gốc giữ lại một phần cố định trách nhiệm hợp đồng và công ty tái bảo hiểm chịu trách nhiệm về phần còn lại.
Thờ ơ với rủi ro (tiếng Anh: Risk Neutral) là khái niệm được sử dụng trong lí thuyết trò chơi và trong tài chính, chỉ tâm lí không quan tâm đến rủi ro tiềm tàng khi đưa ra một quyết định đầu tư.
Thuyết hai nhân tố của Herzberg (tiếng Anh: Herzberg's Two-Factor Theory) cho rằng có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên tại nơi làm việc; là các nhân tố duy trì và các nhân tố động viên.
Nhà đầu tư e ngại rủi ro (tiếng Anh: Risk Averse Investor) là các nhà đầu tư khi phải đối mặt với hai khoản đầu tư có lợi nhuận kì vọng tương tự sẽ thích lựa chọn đầu tư có rủi ro thấp hơn.
Khả quan (tiếng Anh: Outperform) là thuật ngữ thường được sử dụng khi đưa ra đánh giá từ những nhà phân tích chuyên nghiên cứu và đưa ra khuyến nghị về chứng khoán.
Tương đồng rủi ro (tiếng Anh: Risk parity) là chiến lược phân bổ danh mục đầu tư dựa trên rủi ro để xác định việc phân bổ các thành phần trong danh mục.
Nguyên tắc nhất trí tuyệt đối là một nguyên tắc qui định: một quyết định chỉ được thông qua khi và chỉ khi có sự thống nhất (đồng ý) của tất cả các thành viên trong một cộng đồng nào đó.
Cung tiền M3 là thước đo cung tiền bao gồm M2 và các khoản tiền gửi có kì hạn dài, quĩ thị trường tiền tệ thể chế, thỏa thuận mua lại ngắn hạn và các tài sản thanh khoản lớn.