Lí thuyết quản trị hệ thống (Systems Management Theory) là gì?
Lí thuyết quản trị hệ thống
Khái niệm
Lí thuyết quản trị hệ thống trong tiếng Anh là Systems Management Theory.
Lí thuyết quản trị hệ thống tin rằng một hệ thống là một tập hợp các bộ phận được kết hợp lại với nhau để hoàn thành một số mục tiêu cuối cùng. Nhìn từ góc độ đó, nếu một phần của hệ thống bị lỗi hoặc bị loại ra, thì bản thân hệ thống không thể hoạt động được.
Đối với lí thuyết này, mọi thứ là một phần của hệ thống. Tất cả các bộ phận có mối quan hệ với nhau, dù hệ thống vẫn có thể hoạt động được nếu một phần bị hư hỏng, nhưng nó sẽ không hoạt động được như bình thường; nói cách khác, hệ thống đã bị thay đổi.
Ý nghĩa của lí thuyết quản trị hệ thống tin với doanh nghiệp
Theo khái niệm căn bản của lí thuyết này, nếu một hệ thống hoạt động tốt, thì nó có thể được nhân rộng và sử dụng trên khắp toàn cầu (cùng với một vài điều chỉnh). Lấy ví dụ như McDonald's. Mặc dù những món ăn được bày bán ở các nước là khác nhau (McDonald's ở Ấn Độ thậm chí còn không bán bánh hamburger); nhưng qui trình mua hàng là giống hệt nhau: khách hàng vào trong cửa hàng, nhìn vào menu, chọn combo ưa thích và trả tiền.
Do đó, hệ thống này được sao chép và áp dụng trong mọi cửa hàng McDonald's trên toàn thế giới, và nó hoạt động tốt. Tuy nhiên, chúng vẫn cần một số sửa đổi, vì một hệ thống không hẳn là hoạt động giống hệt nhau ở mọi nơi. Nhưng dù có chỉnh sửa, hệ thống giúp doanh nghiệp dễ dàng tạo ra trải nghiệm khách hàng tương tự nhau trên toàn thế giới.
Ngoài McDonald's, còn có nhiều ví dụ khác như Starbucks, Walmart.
Các kiểu hệ thống
Mặc dù các hệ thống có thể được sao chép và sử dụng trên toàn thế giới, nhưng có những loại hệ thống khác nhau. Trong lí thuyết quản trị hệ thống, có ba loại hệ thống cơ bản:
Hệ thống mở: Là hệ thống liên tục tương tác với môi trường xung quanh nó. Ví dụ, một nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều cung cấp bột khác nhau để sản xuất bánh mì, hoặc một tổ chức có thể phải đổi địa điểm hoặc thay đổi khi nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi.
Hệ thống khép kín: Là kiểu hệ thống (hoặc công ty) độc lập với môi trường xung quanh nó. Thông thường hệ thống khép kín được sử dụng bởi những công ty sử dụng công nghệ rất tiên tiến, có nguồn đầu vào hạn chế, số lượng và sản phẩm sản xuất hầu như không biến đổi, ví dụ như như vệ tinh vũ trụ. Trên thực tế, các vệ tinh được sản xuất trong một môi trường được bảo vệ, giống như phòng thí nghiệm, để đảm bảo không bị nhiễm bẩn.
Hệ thống phụ: là một phần của một hệ thống lớn hơn - giống như hệ thống xe trên sân bay giúp hành khách đi từ ga này sang ga khác (là một phần của hệ thống).
(Theo study.com)