Chênh lệch giá tạo lập thị trường (tiếng Anh: Market-maker spread) là khoản chênh lệch giữa mức giá mà nhà tạo lập thị trường muốn mua với mức giá mà họ muốn bán.
Lí thuyết về ngân sách chu kì cho rằng sự thăng bằng của ngân sách sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm, mà sẽ duy trì trong khuôn khổ của một chu kì kinh tế.
Lí thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách là một trong số học thuyết về cân đối ngân sách Nhà nước. Lí thuyết này cho rằng mỗi năm ngân sách, tổng số thu phải ngang tổng số chi.
Thị trường liên ngân hàng (tiếng Anh: Interbank market) là thị trường tiền tệ bán buôn, giao dịch nguồn vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
Nhà ở riêng lẻ (tiếng Anh: Independent House) là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở hợp pháp thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.
Phân bổ tài sản (tiếng Anh: Asset Allocation) là một chiến lược đầu tư nhằm cân bằng rủi ro và lợi nhuận bằng cách phân bổ các tài sản trong danh mục đầu tư theo mục tiêu, khả năng chấp nhận rủi ro và thời hạn đầu tư của một cá nhân.
Tạo lập thị trường (tiếng Anh: Make a market) là hoạt động của một dealer, thể hiện ở việc sẵn sàng và có thể mua/bán một chứng khoán cụ thể tại mức giá chào mua/chào bán.
Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước thanh toán chi trả.
Khởi nghiệp tinh gọn (tiếng Anh: Lean Startup) là một phương pháp được sử dụng để thành lập một công ty mới hoặc giới thiệu một sản phẩm mới thay mặt cho một công ty đang hoạt động.
Quĩ phân bổ tài sản (tiếng Anh: Asset Allocation Fund) là một quĩ cung cấp một danh mục đầu tư đa dạng với nhiều loại tài sản khác nhau cho các nhà đầu tư.
Price Discovery (tạm dịch: Hình thành giá) là một qui trình chung, dù bằng một cách rõ ràng hay từ suy luận, để thiết lập mức giá giao ngay hoặc giá hợp lí của một tài sản, chứng khoán, hàng hóa hay tiền tệ.
Chi thường xuyên (tiếng Anh: Frequent expenditure) của Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quĩ Ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Người kinh doanh chứng khoán (tiếng Anh: Dealer) là những cá nhân hoặc công ty thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính tài khoản của mình thay vì thông qua môi giới hay những bên trung gian khác.
Tăng trị giá vốn (tiếng Anh: Capital Appreciation) là sự gia tăng giá thị trường của một khoản đầu tư hay là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán của khoản đầu tư.
Nhóm bảo lãnh phát hành (tiếng Anh: Underwriting Syndicate) là một nhóm được thành lập tạm thời gồm các ngân hàng đầu tư và các đại lí môi giới cùng hợp tác để bán các chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ mới cho các nhà đầu tư.
Chi đầu tư phát triển (tiếng Anh: Development investment expenditure) của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quĩ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Giao dịch vào và ra (tiếng Anh: In and out) là chiến lược giao dịch mà một cổ phiếu hay một loại tiền tệ được mua và bán nhiều lần trong thời gian ngắn.
Theo thống kê, phần lớn ngân hàng đã gần đạt hoặc vượt kế hoạch năm 2024. Trong khi đó, số ít ngân hàng nhỏ hơn báo cáo lợi nhuận không thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.