|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thất nghiệp trá hình (Disguised Unemployment) là gì? Một số hình thức thất nghiệp trá hình

17:13 | 15/10/2019
Chia sẻ
Thất nghiệp trá hình (tiếng Anh: Disguised Unemployment) là tình trạng trong đó những người không có việc làm không được tính vào báo cáo của chính phủ, ví dụ như những người đã ngừng tìm việc và những người làm việc ít hơn mức họ muốn.
Bagging

Hình minh họa. Nguồn: newindianexpress.com

Thất nghiệp trá hình

Khái niệm

Thất nghiệp trá hình trong tiếng Anh là Disguised Unemployment hoặc Hidden Unemployment.

Thất nghiệp trá hình tồn tại khi một phần của lực lượng lao động không có việc làm hoặc đang làm việc một cách dư thừa, trong đó năng suất của người lao động về cơ bản là bằng không. Đây là loại thất nghiệp không ảnh hưởng đến tổng sản lượng. 

Một nền kinh tế có biểu hiện của thất nghiệp trá hình khi có năng suất thấp và quá nhiều công nhân trong quá ít việc làm.

Thất nghiệp trá hình thường tồn tại ở các nước đang phát triển có dân số lớn và dư thừa lực lượng lao động. Thất nghiệp trá hình có thể được đặc trưng bởi năng suất thấp và thường đi kèm với thị trường lao động phi chính thức và thị trường lao động nông nghiệp, những nơi có thể hấp thụ số lượng lao động đáng kể.

Thất nghiệp trá hình đề cập đến bất kì phân khúc dân số nào không được tận dụng hết công suất, nhưng không được tính vào thống kê thất nghiệp chính thức trong nền kinh tế quốc gia.

Thất nghiệp trá hình có thể bao gồm những người làm việc dưới khả năng của họ, những người có việc làm tạo ra ít giá trị về năng suất tổng thể hoặc bất kì nhóm người nào hiện không tìm kiếm công việc nhưng có thể thực hiện công việc mang lại giá trị.

Một số hình thức thất nghiệp trá hình

Thiếu việc làm

Tình trạng thiếu việc làm có thể bao gồm những người làm việc bán thời gian nhưng muốn và có đủ kĩ năng để làm việc toàn thời gian. Tình trạng này cũng bao gồm những người chấp nhận công việc thấp hơn hẳn các kĩ năng của họ. 

Trong những trường hợp này, thất nghiệp trá hình bao gồm những người đang làm việc nhưng không tận dụng hết khả năng của họ.

Ví dụ, một người có bằng thạc sĩ quản trị kinh doanh chấp nhận làm ở vị trí thu ngân toàn thời gian vì không thể tìm được việc trong lĩnh vực của mình có thể bị coi là thiếu việc làm, vì anh ta đang làm việc thấp hơn nhiều so với kĩ năng của mình.

Ngoài ra, một người làm việc bán thời gian trong lĩnh vực của mình nhưng muốn làm việc toàn thời gian cũng có thể đủ điều kiện coi là thiếu việc làm.

Bệnh tật và khuyết tật

Một dạng thất nghiệp trá hình khác là nhóm những người bị bệnh hoặc bị coi là khuyết tật một phần. Dù có thể đang không làm việc, nhưng họ có khả năng làm việc hiệu quả trong nền kinh tế. 

Đôi khi, hình thức thất nghiệp trá hình này chỉ là tạm thời trong trường hợp bị bệnh và được phân loại khi người đó nhận được hỗ trợ khuyết tật. Điều này có nghĩa là người này thường không được tính vào số liệu thống kê thất nghiệp cho một quốc gia.

Không có nhu cầu tìm việc làm

Thông thường, khi một người ngừng tìm kiếm việc làm, bất kể lí do là gì, anh ta không còn bị coi là thất nghiệp khi tính toán các con số thất nghiệp. Nhiều quốc gia yêu cầu một người phải tích cực tìm kiếm việc làm để được tính là thất nghiệp. 

Nếu một người từ bỏ tìm kiếm việc làm, dù trong ngắn hạn hay dài hạn, anh ta sẽ không còn được tính là thất nghiệp cho đến khi tiếp tục cố gắng tìm kiếm việc làm. Điều này có thể được tính là thiếu việc làm khi người đó muốn tìm việc nhưng có lẽ đã dừng lại do gặp thất vọng trong thời gian dài.

(Theo investopedia)

Hằng Hà