Đổi mới chiến lược (tiếng Anh: Strategic innovation) của một tổ chức là sự đổi mới về mục đích, mục tiêu tổng thể dài hạn và đổi mới phương thức tổng thể để đạt được mục đích và mục tiêu đó.
Phương pháp chi phí du hành (tiếng Anh: Travel Cost Method) là một phương pháp đánh giá giá trị của những tài nguyên và dịch vụ môi trường không có giá thị trường.
Công ước Rome (tiếng Anh: Rome Convention) là "Công ước Quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng" được kí kết tại Rome ngày 26/10/1961.
Đổi mới cơ cấu tổ chức (tiếng Anh: Structure Innovation) là việc bố trí, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành tổ chức như các mối liên hệ truyền thông, dòng công việc, hoặc quan hệ thứ bậc quản lí.
Phương pháp định giá hưởng thụ (tiếng Anh: Hedonic Pricing Method) là một phương pháp đánh giá giá trị của những tài nguyên và dịch vụ môi trường không có giá thị trường.
Đổi mới công nghệ (tiếng Anh: Technological innovation) là việc chủ động thay thế phần quan trọng hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
Công ước Berne (tiếng Anh: Berne Convention) ra đời với mục đich "bảo vệ một cách hữu hiệu và thống nhất các quyền của tác giả đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật".
Tài sản vô hình (tiếng Anh: Invisible Assets) là tài sản không thể nhìn thấy hoặc chạm vào, nhưng vẫn cung cấp giá trị cho chủ sở hữu. Tài sản vô hình ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với tài sản hữu hình.
Khu kinh tế ven biển (tiếng Anh: Coastal Economic Zone, viết tắt: CEZ) là khu kinh tế nằm gần bờ biển, có ranh giới địa lí xác định, gồm nhiều khu chức năng.
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ (tiếng Anh: Industry - Urban - Service Complex) là khu phức hợp công nghiệp bao gồm khu công nghiệp, khu đô thị và khu dịch vụ.
Phân phối chọn lọc (tiếng Anh: Selective distribution) là việc nhà sản xuất sử dụng một số nhà phân phối thoả mãn những điều kiện nhất định trên một vùng thị trường xác định.
Phân phối rộng rãi (tiếng Anh: Extensive distribution) là việc nhà sản xuất sử dụng tất cả các nhà phân phối, các kênh phân phối sản phẩm trên một vùng thị trường xác định.
Năng lực công nghệ (tiếng Anh: Technology capacity) của một quốc gia (ngành hoặc cơ sở) là khả năng triển khai những công nghệ đã có một cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi công nghệ lớn.
Công nghệ thích hợp (tiếng Anh: Appropriate technology) là công nghệ đạt được các mục tiêu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với bối cảnh xung quanh.
Đánh giá công nghệ (tiếng Anh: Technology assessment) là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu vào của quá trình ra quyết định.
Nhượng quyền thương mại trực tiếp (tiếng Anh: Direct Franchising) là việc bên nhượng quyền trực tiếp kí hợp đồng nhượng quyền với từng bên nhận quyền ở nước sở tại mà không hề qua bất kì bên trung gian nào.
Bản giới thiệu nhượng quyền thương mại (tiếng Anh: Franchise Disclosure Document, viết tắt: FDD) là văn bản công bố thông tin về bên nhượng quyền và hệ thống nhượng quyền, được coi là nhân tố then chốt trong pháp luật về nhượng quyền.
Hội đồng điều hành có nhiệm vụ ban hành chiến lược, lộ trình, kế hoạch phát triển của Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam và các nhiệm vụ khác liên quan do Chính phủ, Thủ tướng giao.