Nạn khủng hoảng rơi rụng (tiếng Anh: Shakeout) là một tình huống trong đó nhiều nhà đầu tư rời khỏi vị trí của họ trong một phân khúc cổ phiếu hay phân khúc thị trường cùng một lúc, thường là do thua lỗ.
Xa xỉ phẩm (tiếng Anh: Luxury Item) thường được coi là hàng hóa rất đáng được ao ước vì chỉ có những người đã đạt được địa vị nhất định trong xã hội mới có thể mua được chúng.
Quản lí dự án (tiếng Anh: Project management) là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án.
Tâm lí người tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Sentiment) là một thước đo thống kê và chỉ số kinh tế về sức khỏe tổng thể của nền kinh tế được xác định bởi ý kiến của người tiêu dùng.
Thị trường nhà đất (tiếng Anh: Housing Market) được coi là một bộ phận của thị trường Bất động sản và là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hóa nhà và đất cũng như các dịch vụ gắn liền với hàng hóa đó.
Liên hợp hóa sản xuất (tiếng Anh: Production Conjugate) là sự tập hợp vào một xí nghiệp các ngành sản xuất khác nhau để lần lượt thực hiện các giai đoạn chế biến hoặc bổ trợ cho nhau giữa các bộ phận sản xuất của các ngành khác nhau.
Đô thị vệ tinh (tiếng Anh: Satellite Urban) là xu hướng chung mà các đô thị lớn đang hướng tới nhằm giải quyết những áp lực lên đô thị trung tâm như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và đặc biệt tạo ra sự đồng đều trong quá trình phát triển giữa các khu vực.
Đô thị nén (tiếng Anh: Compact City) là đô thị có mật độ định cư cao, diện tích nhỏ nên chủ yếu phát triển về chiều cao và không gian phía trên. Đây là khu vực có ranh giới rõ ràng với các khu vực xung quanh và khả năng tự cung cấp đầy đủ dịch vụ.
Nhà sản xuất giá rẻ (tiếng Anh: Low-Cost Producer) là một doanh nghiệp sử dụng lợi thế kinh tế nhờ qui mô để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ với giá thấp.
Yếu tố sản xuất (tiếng Anh: Factors of Production) là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và bán sản phẩm, dịch vụ của công ty; bao gồm: Đất, lao động, vốn hiện vật, năng lực kinh doanh.
Tối đa hóa lợi nhuận (tiếng Anh: Profit maximization) là mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp, xảy ra khi chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất.
Hoạt động kinh tế phi thị trường (tiếng Anh: Non-market economic activity) là khái niệm dùng để chỉ các hoạt động kinh tế về cơ bản là hợp pháp, nhưng không được ghi chép và tổng hợp trong các khoản thu nhập quốc dân của một nước.
Chỉ số tâm lí tiêu dùng của Đại học Michigan (tiếng Anh: Michigan Consumer Sentiment Index) là một cuộc khảo sát hàng tháng về mức độ tin cậy của người tiêu dùng Hoa Kỳ được thực hiện bởi Đại học Michigan.
Mô hình cạnh tranh Cournot (tiếng Anh: Cournot Competition Model) được áp dụng khi các công ty sản xuất hàng hóa được tiêu chuẩn hóa hoặc giống hệt nhau, và chúng không thể thông đồng hoặc tạo thành một các-ten.
Tính không thể dự trữ (tiếng Anh: Perishability) của dịch vụ hàm ý rằng dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Lí thuyết phản thân (tiếng Anh: Reflexivity) trong kinh tế học là lí thuyết cho rằng một vòng phản hồi tồn tại trong đó nhận thức của nhà đầu tư ảnh hưởng đến nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế...
Một trong những trường hợp hủy niêm yết phổ biến là công ty báo lỗ ba năm liên tiếp. Mùa báo cáo tài chính quý IV/2024 đã hé lộ những đơn vị đang gặp nguy cơ phải rời HOSE hay HNX.