Cặp tỉ giá tiền tệ (Currency Pair) là gì? Các cặp tỉ giá tiền tệ chính
Hình minh họa. Nguồn: lombardiletter.com
Cặp tỉ giá tiền tệ
Khái niệm
Cặp tỉ giá tiền tệ trong tiếng Anh là Currency Pair.
Các cặp tỉ giá tiền tệ so sánh giá trị của một loại tiền tệ với một loại tiền tệ khác - đồng tiền cơ sở (hoặc loại tiền tệ thứ nhất) so với đồng tiền định giá (loại tiền tệ thứ hai). Nó cho biết số tiền cần thiết để mua một đơn vị tiền cơ sở là bao nhiêu.
Tiền tệ được liệt kê đầu tiên của một cặp tỉ giá được gọi là đồng tiền cơ sở và loại tiền tệ thứ hai được gọi là đồng tiền định giá. Tiền tệ được xác định bằng mã tiền tệ ISO hay mã chữ cái gồm ba chữ cái đã được liên kết trên thị trường quốc tế. Vì vậy, đối với đồng đô la Mỹ, mã ISO sẽ là USD.
Khái niệm cơ bản về các cặp tỉ giá tiền tệ
Giao dịch các cặp tỉ giá tiền tệ được thực hiện trên thị trường trao đổi ngoại tệ, còn được gọi là thị trường ngoại hối. Đây là thị trường lớn nhất và thanh khoản nhất trong thế giới tài chính. Thị trường này cho phép mua, bán, trao đổi và đầu cơ các loại tiền tệ. Nó cũng cho phép chuyển đổi tiền tệ cho thương mại và đầu tư quốc tế. Thị trường ngoại hối mở cửa 24 giờ một ngày, năm ngày một tuần (trừ ngày lễ) và có một khối lượng giao dịch khổng lồ.
Tất cả các giao dịch ngoại hối đều liên quan đến việc mua đồng thời một loại tiền và bán một loại tiền khác, nhưng bản thân cặp tỉ giá tiền tệ này có thể được coi là một đơn vị duy nhất - một công cụ được mua hoặc bán. Nếu bạn mua một cặp tỉ giá, là việc bạn mua loại tiền cơ sở và ngầm bán loại tiền định giá. Giá thầu (giá mua) thể hiện số tiền bạn cần để có được một đơn vị tiền cơ sở.
Ngược lại, khi bạn bán môt cặp tỉ giá, bạn bán loại tiền cơ sở và nhận được loại tiền định giá. Giá chào bán (giá bán) cho cặp tiền tệ thể hiện số tiền định giá bạn sẽ nhận được để bán một đơn vị tiền cơ sở.
Không giống như thị trường chứng khoán hay thị trường hàng hóa, bạn giao dịch tiền tệ có nghĩa là bạn bán một loại tiền tệ để mua một loại tiền tệ khác. Đối với cổ phiếu và hàng hóa, bạn sử dụng tiền mặt để mua vàng hay mua cổ phiếu của Apple. Dữ liệu kinh tế liên quan đến các cặp tỉ giá tiền tệgồm có - Lãi suất, thông tin tổng sản phẩm quốc nội (GDP), các thông báo kinh tế quan trọng - làm ảnh hưởng đến giá của một cặp tỉ giá tiền tệ.
Các cặp tỉ giá tiền tệ chính
Một trong các cặp tỉ giá tiền tệđược giao dịch phổ biến là đồng euro so với đồng đô la Mỹ, hay EUR / USD. Đây là cặp tỉ giá có thanh khoản cao nhất trên thế giới vì nó được giao dịch nhiều nhất. Định giá EUR / USD = 1.25 có nghĩa là một euro được đổi bằng 1.25 đô la Mỹ. Trong trường hợp này, EUR là tiền cơ sở và USD là loại tiền định giá (tiền tệ đối ứng). Hay 1 euro có thể được trao đổi với giá là 1,25 đô la Mỹ. Cách biểu đạt khác là bạn sẽ tốn 125 đô la Mỹ để mua 100 euro.
Có rất nhiều cặp tỉ giá vì trên thế giới có rất nhiều loại tiền tệ khác nhau. Tổng số cặp tỉ giá thay đổi khi có loại tiền bị loại bỏ và xuất hiện loại tiền mới. Tất cả các cặp tỉ giá được phân loại theo khối lượng giao dịch hàng ngày.
Những loại tiền tệ giao dịch với khối lượng lớn nhất so với đồng đô la Mỹ được gọi là các loại tiền tệ chính. Gồm có EUR / USD, USD / JPY, GBP / USD, USD / CHF, AUD / USD và USD / CAD. Hai cặp tỉ giá cuối cùng được gọi là tiền tệ hàng hóa vì cả Canada và Úc đều giàu hàng hóa và cả hai quốc gia đều bị ảnh hưởng bởi giá cả của chúng.
Tất cả các cặp tiền tệ chính đều có thị trường rất thanh khoản, giao dịch 24 giờ mỗi ngày làm việc và chúng có mức chi phí giao dịch rất thấp.
Các cặp tỉ giá nhỏ và cặp tiền ngoại lai
Các cặp tỉ giá không được định giá bởi đồng đô la Mỹ được gọi là các loại tỉ giá tiền tệ nhỏ hoặc tỉ giá chéo. Các cặp này có chi phí giao dịch cao hơn một chút và không thanh khoản như các cặp tỉ giá chính, tuy nhiên chúng vẫn đủ thị trường thanh khoản. Các cặp tỉ giá chéo có khối lượng giao dịch lớn nhất đều được cấu thành từ các loại tiền tệ mạnh. Một số ví dụ về các tỉ giá chéo: EUR / GBP, GBP / JPY và EUR / CHF.
Các cặp tiền ngoại lai bao gồm tiền tệ của các thị trường mới nổi. Các cặp này không có mức thanh khoản như các cặp tỉ giá nhỏ, và chi phí giao dịch cao hơn nhiều. Một ví dụ về một cặp tỉ giá ngoại lai là USD / SGD (đô la Mỹ / đô la Singapore).
(Theo Investopedia)