Phương thức số dư điều chỉnh (tiếng Anh: Adjusted Balance Method) là một phương pháp kế toán, mà các khoản phí tài chính được tính dựa trên số tiền còn nợ vào cuối chu kì thanh toán hiện tại trên thẻ tín dụng.
Tỉ lệ vốn sau khi điều chỉnh rủi ro (tiếng Anh: Risk-Adjusted Capital Ratio) được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của một tổ chức tài chính trong trường hợp suy thoái kinh tế.
Số PAN (tiếng Anh: Primary Account Number) là số có 14, 15, 16 hoặc thậm chí lên đến 19 chữ số để nhận dạng một tài khoản chính như thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng.
Số dư tài khoản (tiếng Anh: Account Balance) là số tiền có trong tài khoản tài chính, chẳng hạn như tài khoản tiết kiệm hay tài khoản vãng lai, tại bất kì thời điểm nào.
Tổng chi phí hoạt động hàng năm của quĩ (tiếng Anh: Total Annual Fund Operating Expenses) là tổng chi phí của quĩ, chẳng hạn như phí quản lí, phí giao dịch và phí 12b-1, được báo cáo theo tỉ lệ phần trăm tổng tài sản của quĩ.
Tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Coverage Ratio - LCR) là tỉ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao bởi các tổ chức tài chính, để đảm bảo khả năng liên tục đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của họ.
Tổ chức tiết kiệm (tiếng Anh: Thrift Associations) cùng với các ngân hàng thương mại và liên minh tín dụng có đủ tiêu chuẩn để được coi là các tổ chức nhận tiền gửi.
Hợp đồng cam kết trung thực tuyệt đối (tiếng Anh: Uberrimae Fidei Contract) là một thỏa thuận pháp lí phổ biến trong ngành bảo hiểm, đòi hỏi tiêu chuẩn cao nhất của sự trung thực khi tiết lộ tất cả các sự kiện quan trọng mà có thể ảnh hưởng đến quyết định của bên còn lại.