Tín hiệu mua (tiếng Anh: Buy Signal) là một sự kiện hoặc một điều kiện để nhà giao dịch (trader) và nhà đầu tư quyết định vào lệnh mua một khoản đầu tư.
Chỉ báo kĩ thuật (tiếng Anh: Technical indicator) là các kinh nghiệm hoặc sự tính toán dựa trên giá, khối lượng hay lãi suất mở của một chứng khoán hoặc một hợp đồng, được những người giao dịch theo phân tích kĩ thuật sử dụng.
Quá mua (tiếng Anh: Overbought) là thuật ngữ chỉ một chứng khoán mà những nhà phân tích và người giao dịch tin rằng đang được giao dịch cao hơn giá trị nội tại của nó.
Tâm lí giao dịch (tiếng Anh: Trading Psychology) đề cập đến cảm xúc và trạng thái tâm lí của nhà đầu tư giúp quyết định sự thành công hay thất bại trong giao dịch chứng khoán.
Một dự án được cấu thành cần có sự đặc biệt quan tâm của các nhà chức trách, nguồn nhân lực có đủ hay không chất lượng nhân lực ra sao đòi hỏi một quá trình huy động nhóm dự án (tiếng Anh: Mobilizing the Project Team) có hiệu quả.
Mặc dù có nhiều phương pháp tiếp cận để đo lường chi phí thực hiện, phương pháp quản lí giá trị thu được (tiếng Anh: Earned Value Management, viết tắt: EVM) xem như là công cụ hiệu quả nhất trong lĩnh vực quản trị dự án.
Hiệu ứng doanh nghiệp bị bỏ quên (tiếng Anh: Neglected firm effect) là lí thuyết giải thích cho xu hướng các công ty ít tên tuổi thường vượt trội hơn so với các công ty có danh tiếng.
Hiệu ứng Einhorn (tiếng Anh: Einhorn effect) là việc giá cổ phiếu của một công ty đại chúng thường giảm mạnh ngay sau khi nhà quản lí quĩ phòng hộ David Einhorn công khai vị thế bán trên cổ phiếu của công ty ấy.
Các tiêu chuẩn hành nghề đầu tư toàn cầu (tiếng Anh: Global Investment Performance Standards, viết tắt: GIPS) là một bộ tiêu chuẩn được các nhà quản lí đầu tư trên toàn thế giới sử dụng để đảm bảo công bố đầy đủ và trình bày xác thực hiệu quả đầu tư.
Quan hệ mua bán giữa người tạo ra dịch vụ và người sử dụng dịch vụ diễn ra dưới hình thức cung ứng dịch vụ. Đây là một quá trình liên hoàn bao gồm nhiều khâu có liên quan mật thiết với nhau. Quá trình này được gọi chung là thương mại dịch vụ.
Sáp nhập ngược (tiếng Anh: Reverse Merger) là một loại sáp nhập mà công ty tư nhân mua lại một công ty đại chúng bằng cách trao đổi phần lớn cổ phần của nó với công ty đại chúng.
Giải thể hợp tác xã (tiếng Anh: Dissolution of Cooperative) là một trong những thủ tục pháp lí chấm dứt tồn tại của hợp tác xã. Hậu quả pháp lí của giải thể là hợp tác xã bị xoá tên trong sổ đăng kí kinh doanh.
Hội nghị thành lập hợp tác xã là cuộc họp của các sáng lập viên và những người có nguyện vọng tham gia hợp tác xã để quyết định các vấn đề cần thiết cho việc thành lập và đăng kí kinh doanh cho hợp tác xã.
Giao công ty nhà nước cho tập thể người lao động trong công ty là việc chuyển công ty nhà nước và tài sản tại công ty thành sở hữu của tập thể người lao động có điều kiện ràng buộc.
Giải thể công ty nhà nước (tiếng Anh: Dissolution of State - owned enterprise) là thủ tục pháp lí chấm dứt sự tồn tại của công ty và công ty bị xoá tên trong sổ đăng kí kinh doanh.
Bán công ty nhà nước (tiếng Anh: Selling state - owned enterprise) là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ công ty nhà nước sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác.
5C trong tín dụng (tiếng Anh: Five Cs of Credit) là một hệ thống được người cho vay sử dụng để đánh giá khả năng trả được nợ của những người vay tiềm năng.
Ông Trump muốn dùng thuế quan để thúc đẩy doanh nghiệp chuyển hoạt động sản xuất về Mỹ. Tuy nhiên, một số chuyên gia chỉ ra rằng các doanh nghiệp sẽ chỉ làm vậy nếu biết chắc Mỹ sẽ áp thuế quan cao trong hàng chục năm.