Tài sản thanh khoản (tiếng Anh: Liquid Asset) là tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm những thứ như tiền mặt, các công cụ thị trường tiền tệ và các chứng khoán trên thị trường.
Sản phẩm tương tự (tiếng Anh: Parity Product) là thương hiệu của hàng hóa có đủ sự tương đồng với các thương hiệu khác cùng loại mà nó có thể dễ dàng được thay thế.
Trái khoán chuyển đổi hoàn toàn (tiếng Anh: Fully Convertible Debenture - FCD) là một loại chứng khoán nợ trong đó toàn bộ giá trị được chuyển đổi thành chứng khoán vốn theo thông báo của nhà phát hành.
Tỉ lệ lợi ích-chi phí (tiếng Anh: Benefit-cost ratio, viết tắt: BCR) là tỉ lệ được sử dụng trong phân tích lợi ích chi phí để tóm tắt mối quan hệ tổng thể giữa chi phí tương đối và lợi ích của một dự án được đề xuất.
Phương sai giá bán hàng (tiếng Anh: Sales Price Variance) là chênh lệch giữa số tiền mà doanh nghiệp dự kiến bán sản phẩm hoặc dịch vụ của họ và số tiền thực sự mà họ bán được.
Hàm ích lợi cộng tính là một hàm ích lợi có dạng: U = Ua + Ub + Uc. Trong đó: U là ích lợi; Ua, Ub, Uc lần lượt là ích lợi của các nhóm hàng hóa a, b, c và các nhóm này không thể thay thể cho nhau.
Hàng hóa có địa vị (tiếng Anh: Positional Good) là hàng hóa và dịch vụ mà mọi người coi trọng vì nguồn cung của nó hạn chế và vì chúng thể hiện một chỗ đứng tương đối cao trong xã hội.
Lẫn lộn hàng hóa (tiếng Anh: Confusion of Goods) mô tả một tình huống khi hàng hóa hoặc tài sản của hai hoặc nhiều bên trở nên lộn xộn đến mức không thể xác định được các mặt hàng tương ứng của mỗi bên.
Hàng hóa cần đến lòng tin (tiếng Anh: Credence Good) là một loại hàng hóa có phẩm chất mà người tiêu dùng không thể quan sát được sau khi mua, gây khó khăn cho việc đánh giá tiện ích của nó.
Lí thuyết kì vọng thiên lệch (tiếng Anh: Biased Expectations Theory) là một lí thuyết cho rằng giá tương lai của lãi suất sẽ ngang bằng với tổng kì vọng của thị trường.
Giá trị thuần có thể thực hiện được (tiếng Anh: Net Realizable Value - NRV) là giá trị có thể nhận được khi bán tài sản trừ chi phí ước tính hợp lí liên quan đến việc bán hoặc xử lý tài sản.
Kinh tế học Mác-xít (tiếng Anh: Marxian Economics) một trường phái tư tưởng kinh tế dựa trên công trình nghiên cứu của nhà kinh tế học và triết gia thế kỉ 19 Karl Marx, tập trung vào vai trò của lao động trong sự phát triển của một nền kinh tế.
Chỉ số thị trường (tiếng Anh: Market Indicators) về bản chất là những con số định lượng nhằm mục đích diễn giải dữ liệu chỉ số chứng khoán hoặc tài chính để dự báo động thái thị trường.
Hoạch định nguồn lực sản xuất (tiếng Anh: Manufacturing Resource Planning, viết tắt: MRP II) là một hệ thống thông tin tích hợp được sử dụng bởi các doanh nghiệp, được phát triển từ hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP).
Giá trị hàng tồn kho đầu kì (tiếng Anh: Beginning Inventory) là giá trị sổ sách của hàng tồn kho của công ty khi bắt đầu kì kế toán, đồng thời cũng là giá trị của hàng tồn kho được thực hiện ở cuối kì kế toán trước.
Các chuyên gia MBS cho rằng các yếu tố như môi trường vĩ mô, thặng dư thương mại tích cực, dòng vốn FDI và du lịch phục hồi mạnh mẽ sẽ hỗ trợ cho VND trong năm 2025.