Giá trị hàng tồn kho cuối kì (Ending Inventory) là gì? Đặc điểm, công thức tính và ví dụ
Giá trị hàng tồn kho cuối kì
Khái niệm
Giá trị hàng tồn kho cuối kì trong tiếng Anh là Ending Inventory.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì là giá trị hàng hóa vẫn có sẵn để bán và vẫn được công ty nắm giữ vào cuối kì kế toán.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì có thể được tính bằng nhiều phương pháp định giá, và giá trị này ảnh hưởng bởi phương pháp định giá hàng tồn kho do người quản lí chọn.
Đặc điểm của Giá trị hàng tồn kho cuối kì
Ở cấp độ cơ bản nhất, giá trị hàng tồn kho cuối kì có thể được tính bằng các:
Tồn kho cuối kì = Tồn kho đầu kì + Các giao dịch mua mới trong kì - Giá vốn hàng bán.
Cách tính thủ công hàng tồn kho này có thể cho kết quả hàng tồn kho cuối kì chính xác hơn, nhưng đối với các doanh nghiệp lớn hơn, điều này thường không thực tế.
Những tiến bộ trong phần mềm quản lí hàng tồn kho, hệ thống RFID và các công nghệ khác tận dụng các thiết bị và nền tảng được kết nối có thể giảm bớt thách thức về cách tính số lượng hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì là một tài sản đáng chú ý trên bảng cân đối kế toán.
Các tổ chức tài chính thường yêu cầu các chỉ số tài chính cụ thể như tỉ lệ nợ trên tài sản hoặc tỉ lệ nợ trên thu nhập phải được duy trì trước ngày kiểm toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho như bán lẻ và sản xuất, báo cáo tài chính được kiểm toán được giám sát chặt chẽ bởi các nhà đầu tư và chủ nợ.
Hàng tồn kho cần được thực hiện bút toán vì nhiều lí do bao gồm trộm cắp, giảm giá trị thị trường và lỗi thời, ngoài việc phải tính toán hàng tồn kho cuối kì trong các điều kiện kinh doanh bình thường.
Giá trị thị trường của hàng tồn kho có thể giảm nếu nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm giảm mạnh.
Tương tự, lỗi thời có thể xảy ra nếu một phiên bản mới hơn của cùng một sản phẩm được phát hành trong khi vẫn còn các mặt hàng của phiên bản hiện tại trong kho. Tình huống này sẽ là phổ biến trong ngành công nghệ luôn thay đổi.
Tính toán số lượng hàng tồn kho cuối kì kế toán cũng là một lợi thế, vì nó giúp các công ty xác định những gì thực sự có trong tay so với những gì được ghi lại bởi hệ thống máy tính của họ.
Bất kì sự chênh lệch nào giữa hàng tồn kho cuối kì thực tế của công ty so với những gì được liệt kê trong hệ thống tự động của công ty có thể là do mất mác của việc mất hàng tồn kho như trộm cắp, lỗi nhà cung cấp hoặc kế toán viên, vấn đề giao hàng,…
Các lưu ý đối với Giá trị hàng tồn kho cuối kì
Giá trị hàng tồn kho cuối kì bao gồm ba loại nguyên vật liệu khác nhau:
- Nguyên liệu thô là những nguyên liệu được sử dụng trong qui trình sản xuất chính hoặc nguyên liệu đã sẵn sàng để được sản xuất thành thành phẩm.
- Các vật liệu đang trong quá trình chuyển đổi thành hàng thành phẩm.
- Thành phẩm, là hàng hóa đã trải qua quá trình sản xuất và sẵn sàng để bán cho người tiêu dùng.
Phương pháp định giá hàng tồn kho được người quản lí lựa chọn sẽ tác động nhiều đến số liệu báo cáo tài chính.
Các mục báo cáo thu nhập liên quan đến hàng tồn kho bao gồm giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng. Tài sản lưu động, vốn lưu động, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều từ bảng cân đối kế toán. Tất cả các mục này là các thành phần quan trọng của các tỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Phương pháp Nhập sau, xuất trước LIFO
Phương pháp LIFO – nhập sau xuất trước là một trong 03 phương pháp phân bổ chi phí phổ biến để định giá giá trị hàng tồn kho cuối kì và giá vốn hàng bán. Phương pháp này giả định rằng các hàng hóa nhập kho gần đây nhất sẽ được xuất kho trước.
Theo LIFO, chi phí của các mặt hàng gần đây nhất xuất kho được phân bổ cho giá vốn hàng bán, trong khi chi phí mua hàng của hàng hóa nhập kho lâu nhất được phân bổ để tính giá trị hàng tồn kho cuối kì.
Phương pháp Nhập trước, xuất trước FIFO
Phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước giả định rằng các mặt hàng ở kho lâu nhất sẽ được xuất kho và bán sớm nhất.
Theo FIFO, chi phí của các mặt hàng ở trong kho lâu nhất được xuất kho trước tiên, được phân bổ cho giá vốn hàng bán, trong khi chi phí cho các lần mua gần đây được phân bổ cho giá trị hàng tồn kho cuối kì.
Phương pháp chi phí bình quân gia quyền (WAC)
Phương pháp chi phí bình quân gia quyền tính chi phí hàng tồn kho cuối kì và giá vốn hàng bán dựa trên tổng chi phí hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong một khoảng thời gian, chia cho tổng số mặt hàng được mua hoặc sản xuất.
Ví dụ về tính toán Hàng tồn kho cuối kì
Công ty ABC đã thực hiện nhiều giao dịch mua trong suốt tháng 8, bổ sung thêm vào hàng tồn kho và giá vốn hàng bán:
Bước đầu tiên là tìm hiểu có bao nhiêu mặt hàng được bao gồm trong giá vốn hàng bán và bao nhiêu mặt hàng vẫn còn trong kho vào cuối tháng 8.
Công ty ABC đã có 200 mặt hàng vào ngày 31 tháng 7, đó là số lượng hàng tồn kho cuối kì của tháng 7 cũng như số lượng hàng tồn kho đầu kì cho tháng 8.
Hàng tồn kho cuối kì của tháng 8 còn lại 300 mặt hàng trong kho, tổng cổng mặt hàng là 1.000. Điều này có nghĩa là 700 mặt hàng đã được bán trong tháng 8.
Sử dụng 01 trong 03 phương pháp định giá hàng tồn kho cuối kì và giá vốn hàng bán như sau:
Phương pháp LIFO:
- Giá vốn hàng bán = (200 x $25) + (100 x $24) + (400 x $20) = $15,400
- Giá trị hàng tồn kho cuối kì = (300 x $20) = $6.000
Phương pháp FIFO:
- Giá vốn hàng bán = (200 x $20) + (500x $20) = $14.000
- Giá trị hàng tồn kho cuối kì = (100x $24) + (200x $25) = $7.400
Phương pháp chi phí bình quân gia quyền WAC:
Lấy tổng chi phí $21,400 cho tất cả các giao dịch mua và chia cho tổng số 1.000 mặt hàng. Giá trung bình mỗi mặt hàng là: $21.400 / 1000 = $21.4
- Giá vốn hàng bán là: 700 x $21,4 = $14.98
- Giá trị hàng tồn kho cuối kì: 300 x $21,40 = $6.42
Trong mỗi phương pháp định giá này, tổng của giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho cuối cùng vẫn bằng nhau.
Tuy nhiên, phần của tổng giá trị được phân bổ cho từng danh mục thay đổi dựa trên phương pháp đã chọn.
Giá vốn hàng bán cao hơn dẫn đến lợi nhuận ròng thấp hơn. Do đó, phương pháp được chọn để định giá hàng tồn kho và giá vốn hàng bán sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trên báo cáo thu nhập cũng như các tỉ lệ tài chính phổ biến có được từ bảng cân đối kế toán.
(Theo Investopedia)