|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Giá trị hàng tồn kho đầu kì (Beginning Inventory) là gì? Đặc điểm và các lưu ý

10:38 | 16/05/2020
Chia sẻ
Giá trị hàng tồn kho đầu kì (tiếng Anh: Beginning Inventory) là giá trị sổ sách của hàng tồn kho của công ty khi bắt đầu kì kế toán, đồng thời cũng là giá trị của hàng tồn kho được thực hiện ở cuối kì kế toán trước.
Giá trị hàng tồn kho đầu kì (Beginning Inventory) là gì? Đặc điểm và các lưu ý - Ảnh 1.

(Ảnh minh họa: esellerhub)

Giá trị hàng tồn kho đầu kì

Khái niệm

Giá trị hàng tồn kho đầu kì trong tiếng Anh là Beginning Inventory.

Giá trị hàng tồn kho đầu kì là giá trị sổ sách của hàng tồn kho của công ty khi bắt đầu kì kế toán, đồng thời cũng là giá trị của hàng tồn kho được thực hiện ở cuối kì kế toán trước.

Đặc điểm của Giá trị hàng tồn kho đầu kì

Hàng tồn kho là tài sản lưu động (Current asset) được báo cáo trên bảng cân đối kế toán. Hàng tồn kho bao gồm hàng hóa có sẵn để bán và hàng hóa được sử dụng trong sản xuất.

Hàng tồn kho, nói chung, có thể là một tài sản quan trọng trong bảng cân đối kế toán vì nó tạo thành nền tảng cho các hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. Hàng tồn kho cũng có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để vay tín dụng.

Giá trị hàng tồn kho đầu kì là giá trị sổ sách của hàng tồn kho vào đầu kì kế toán. Nó được chuyển tiếp như là giá trị của hàng tồn kho kết thúc trong giai đoạn cuối kì kế toán trước.

Hàng tồn kho có thể được định giá bằng một trong 04 phương pháp: phương pháp FIFO; phương pháp LIFO; phương pháp HIFO và phương pháp chi phí bình quân gia quyền.

Kế toán hàng tồn kho được xác định bởi các tiêu chuẩn bắt buộc mà một doanh nghiệp phải sử dụng. Thông thường, các công ty phải chọn và giữ một phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp nhất với doanh nghiệp của họ.

Quản lí hàng tồn kho theo chi phí và theo từng đơn vị là rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của công ty. Người quản lí hàng tồn kho có trách nhiệm duy trì hồ sơ chi phí hàng tồn kho, giám sát sự di chuyển của hàng tồn kho, quản lí hoạt động hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho không bị trộm và quản lí các đơn vị hàng tồn kho còn lại.

Người quản lí hàng tồn kho thường có nhật kí thống kê hàng tồn kho hàng ngày, chịu trách nhiệm tính toán và báo cáo số liệu hàng tồn kho cho ban quản lí theo các khoảng thời gian cụ thể

Nhìn chung, có một số số liệu và tỉ lệ quan trọng trong phân tích tài chính bao gồm hàng tồn kho và đo lường sự hiệu quả của hàng tồn kho.

Lưu ý đối với Giá trị hàng tồn kho đầu kì

Hàng tồn kho là cơ sở cho các tính toán giá vốn hàng bán (COGS), tạo thành tổng chi phí mà một công ty phải chịu trên mỗi đơn vị hàng hóa.

Các công ty tìm cách làm sao để chi phí bán hàng thấp nhất và giá bán tối ưu cao nhất để tạo ra lợi nhuận lớn nhất trên mỗi đơn vị.

Như vậy, lợi nhuận gộp và giá vốn hàng bán, đóng vai trò là điểm khởi đầu cho số liệu hàng tồn kho.

Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho đầu kì + Giá trị hàng tồn kho trong kì – Giá trị hàng tồn kho cuối kì

Trong phương trình này, giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì giúp công ty xác định giá vốn hàng bán trong một thời gian cụ thể. Điều này cũng phù hợp với kế toán dồn tích, đòi hỏi cả doanh thu và chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm bán.

Giá trị hàng tồn kho đầu kì cũng được sử dụng để tính toán hàng tồn kho trung bình, sau đó được sử dụng trong các phép đo hiệu suất.

Hàng tồn kho trung bình là kết quả của giá trị hàng tồn kho đầu kì, cộng với hàng tồn kho cuối kì, chia cho 2. 

Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) và thời gian thanh lí hàng tồn kho (Inventory days) là hai trong số các tỉ lệ trong bảng cân đối kế toán quan trọng nhất liên quan đến hàng tồn kho.

(Theo Investopedia)

Minh Hằng