Hệ số hiệu quả sử dụng vốn (tiếng Anh: Incremental Capital Output Ratio, viết tắt: ICOR) là hệ số quan trọng trong đầu tư. Trong kinh tế, hiệu quả là yếu tố hàng đầu để đánh giá, còn đối với đầu tư, hệ số ICOR chính là thước đo về độ hiệu quả.
Sự sai lầm tỉ lệ cơ sở (tiếng Anh: Base Rate Fallacy) là một lỗi nhận thức trong bởi đó có quá ít trọng yếu được dựa trên cơ sở hoặc tỉ lệ ban đầu của khả năng.
Phá giá cạnh tranh (tiếng Anh: Competitive Devaluation) có thể hiểu là sự mất giá tiền tệ đột ngột giữa hai loại tiền tệ quốc gia do hai quốc gia thực hiện các động thái ăn miếng trả miếng để giành lợi thế trên thị trường xuất khẩu quốc tế.
Đầu tư phát triển (tiếng Anh: Development Investment) là một khái niệm không còn lạ lẫm, tuy nhiên lại có lẽ không nhiều người hiểu rõ về bản chất và tính chất.
Vận tải quốc tế (tiếng Anh: International Transport) đóng góp một vai trò to lớn trong thương mại quốc tế, nối liền quan hệ thương mại giữa các nước với nhau.
Chiến tranh tiền tệ (tiếng Anh: Currency war) đề cập đến một tình huống mà một số quốc gia cố tình làm mất giá trị của đồng nội tệ để kích thích nền kinh tế của quốc gia đó.
Phương pháp hành chính (tiếng Anh: Administrative Methods) dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lí và kỉ luật của doanh nghiệp để tác động lên đối tượng quản lí bằng sự cưỡng chế hành chính buộc đối tượng phải chấp hành các quyết định quản lí.
Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu (tiếng Anh: Optimum Currency Area Theory, viết tắt: OCA Theory) nói rằng các khu vực có chung những đặc điểm nhất định nên dùng chung một loại tiền tệ.
Tiền ngoại lai (tiếng Anh: Exotic Currency) là loại tiền được giao dịch khá ít trên thị trường ngoại hối và không được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch tài chính toàn cầu.
Lí thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay (tiếng Anh: Flying geese paradigm - FGP) lí giải sự "bắt kịp" (catch up) của các nước đang phát triển đối với các nước tiên tiến.
Lí thuyết phát triển không cân đối (tiếng Anh: Unbalanced growth theory) cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia.
Lí thuyết phát triển cân đối (tiếng Anh: Balanced Growth Theory) cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân để nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu.
Lí thuyết nhị nguyên (tiếng Anh: Arthur Lewis' Dualism) do A. Lewis chủ xướng. Lí thuyết này cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song tồn tại.
Thời gian làm hàng (tiếng Anh: Laydays/Laytime) còn gọi là thời gian xếp dỡ, là khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu, dành cho việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng xếp và cảng dỡ.
Năng suất lao động (tiếng Anh: Labor Productivity) phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tiết kiệm và đầu tư vào vốn hiện vật, công nghệ mới và vốn nhân lực. Tăng trưởng năng suất lao động có liên kết trực tiếp với cải thiện mức sống.
Hệ thống mã tiền tệ ISO (tiếng Anh: ISO Currency Codes) là hệ thống các mã được tạo thành từ ba chữ cái đại diện cho các loại tiền tệ khác nhau được sử dụng trên toàn thế giới.
Cái tên Sacombank đang trở thành tâm điểm của thị trường ngân hàng khi cổ phiếu liên tục tăng trần và sự xuất hiện của một gương mặt đình đám trên thị trường tại vị trí Quyền Tổng Giám đốc.