|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Mã tiền tệ ISO (ISO Currency Codes) là gì? Các mã tiền tệ chính

17:02 | 29/10/2019
Chia sẻ
Hệ thống mã tiền tệ ISO (tiếng Anh: ISO Currency Codes) là hệ thống các mã được tạo thành từ ba chữ cái đại diện cho các loại tiền tệ khác nhau được sử dụng trên toàn thế giới.

Mã tiền tệ ISO

Hình minh họa. Nguồn: Babypips.com

Mã tiền tệ ISO

Khái niệm

Mã tiền tệ ISO trong tiếng Anh là ISO Currency Code.

Mỗi mã có ba chữ cái cụ thể theo quốc gia có mã số ba chữ số tương ứng. Các mã này được xác định bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), một tổ chức phi chính phủ cung cấp các tiêu chuẩn cho các ngành sản xuất, thương mại, công nghệ và truyền thông. Đối với tiền tệ, quy định được sử dụng là ISO 4217: 2015. Khi kết hợp thành từng cặp, chúng tạo thành các cặp tỉ giá chéo được sử dụng trong giao dịch tiền tệ.

Tìm hiểu mã tiền tệ ISO

Mã tiền tệ ISO là cốt lõi của các cặp tỉ giá, là cách xác định giá và cấu trúc định giá của các loại tiền được giao dịch trên thị trường ngoại hối. Giá trị của một loại tiền là tỉ lệ được xác định bằng cách so sánh với một loại tiền tệ khác.

Mã ba chữ số đầu tiên được sử dụng để biểu diễn một loại tiền tệ trong cặp tỉ giá được gọi là đồng tiền cơ sở và loại tiền tệ thứ hai được gọi là đồng tiền định giá. Cặp tỉ giá tiền tệ cho biết số lượng tiền cần thiết để mua một đơn vị tiền tệ cơ sở là bao nhiêu.

Ví dụ: EUR / USD là tỉ giá cho đồng euro so với đô la Mỹ. EUR là mã tiền tệ ISO ba chữ cái cho đồng euro và USD là của đồng đô la Mỹ. Giá niêm yết cho cặp tỉ giá này là 1.25 có nghĩa là một đồng euro được đổi thành 1.25 đô la Mỹ, trong trường hợp này, EUR là đồng cơ sở và USD là đồng định giá (hoặc đồng tiền đối ứng). Hay có nghĩa là 1 euro có thể được trao đổi với giá là 1,25 đô la Mỹ. Một cách biểu đạt khác là bạn sẽ tốn 125 đô la Mỹ để mua 100 euro.

Theo trang web ISO, "ISO 4217: 2015 ghi rõ các mã chữ gồm ba chữ cái và mã số gồm ba chữ số tương đương để biểu thị các loại tiền tệ. Đối với các loại tiền tệ có đơn vị nhỏ, nó cũng cho thấy mối quan hệ thập phân giữa các đơn vị và loại tiền tệ đó. "

Ví dụ: mã số gồm ba chữ số cho đô la Mỹ là 840 và mã số cho đồng euro là 980. Nhưng sẽ không có các loại tiền được định giá bằng cách sử dụng các mã bằng số ví dụ như (978/840).

Trong tài liệu của ISO có giải thích, "ISO 4217: 2015 được xây dựng để ứng dụng trong giao dịch, thương mại và ngân hàng, trong đó tiền tệ và cac quĩ cần phải có cách biểu diễn các loại tiền. ISO 4217: 2015 được thiết kế phù hợp cho cả những người sử dụng thủ công hay sử dụng các hệ thống tự động". Thực sự nó có đem lại lợi ích, đặt mua hoặc giao dịch bằng các thuật toán có thể sử dụng mã số để xử hiệu quả hơn.

ISO bắt đầu tham gia vào các giao dịch tiền tệ năm 1973 khi cơ quan đưa ra tiêu chuẩn quyết định sẽ có ích nếu ISO tham gia vào. Sau năm năm hợp tác, các mã tiền tệ được tiêu chuẩn hóa đầu tiên được giói thiệu vào năm 1978, một tiêu chuẩn cho việc chúng nên thay đổi như thế nào.

Các mã tiền tệ chính

ISO cung cấp một danh sách đầy đủ các mã tiền tệ ở định dạng XML và XMS tại https://www.currency-iso.org/en/home/tables/table-a1.html

Tất cả các cặp tỉ giá chính đều có thị trường rất thanh khoản, giao dịch 24 giờ mỗi ngày làm việc và chúng có mức chênh lệch rất thấp. Giá trị được giao dịch so với Đô la Mỹ là tiêu chí hàng đầu để phân loại là các cặp tỉ giá tiền tệ chính, như sau:

EUR / USD – Đồng euro / đô la Mỹ

GBP / USD - Bảng Anh (bảng Anh) / đô la Mỹ

USD / JPY - Đô la Mỹ / Yên Nhật

USD / CHF - Đô la Mỹ / Franc Thụy Sĩ

AUD / USD - Đô la Úc / Đô la Mỹ

USD / CAD - Đô la Mỹ / đô la Canada

Các loại tiền tệ quan trọng khác gồm có:

CNY - Đồng nhân dân tệ Trung Quốc

New Zealand - Đô la New Zealand

INR - Đồng rupee Ấn Độ

BZR – Đồng real Brazil

SEK - Đồng Krona Thụy Điển

ZAR - Đồng Rand Nam Phi

Hồng Kông - Đô la Hồng Kông

(Theo Investopedia)

Lê Thảo