Lí thuyết dự tính (tiếng Anh: Expectation Theory) là lí thuyết cho rằng lãi suất của một công cụ nợ dài hạn bằng trung bình của các mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai được trông đợi xuất hiện trong suốt thời gian tồn tại của công cụ nợ dài hạn đó.
Bảo hiểm thu nhập kinh doanh (tiếng Anh: Business income insurance) là bảo hiểm phần thu nhập bị mất sau khi đã đền bù phần tổn thất trực tiếp do hỏa hoạn (hoặc nguyên nhân có liên quan đến hỏa hoạn).
Hàng tiêu dùng không thiết yếu (tiếng Anh: Consumer Discretionary) là các hàng hóa và dịch vụ như ô tô hoặc giải trí, trái ngược với hàng hóa thiết yếu như thực phẩm và y tế.
Ngành công nghiệp theo chu kì (tiếng Anh: Cyclical Industry) là những ngành mà thu nhập có quan hệ mật thiết với chu kì kinh doanh, doanh thu tăng mạnh khi kinh tế tăng trưởng và giảm sâu trong thời kì suy thoái.
Tiêu chuẩn đánh giá (Evaluative criteria) của khách hàng là những nét đặc biệt của sản phẩm hoặc các thuộc tính quan trọng mà khách hàng tìm kiếm ở một sản phẩm cụ thể.
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm về tổ chức công và tổ chức tư (tiếng Anh: Public and private organizations) rất đa dạng. Mỗi loại tổ chức lại mang những đặc trưng riêng biệt.
Tổ chức (tiếng Anh: Organization) thường được hiểu như là tập hợp của nhiều người cùng làm việc vì những mục đích chung trong hình thái cơ cấu ổn định.
Hào kinh tế (tiếng Anh: Economic Moat) là lợi thế khác biệt của một công ty so với các đối thủ cạnh tranh, rất khó bị bắt chước hoặc sao chép, giúp công ty giữ vững thị phần và bảo vệ lợi nhuận của mình.
Thị phần (tiếng Anh: Market Share) là tỉ trọng về doanh số hoặc sản lượng tiêu thụ của một công ty so với tổng doanh số hoặc tổng sản lượng tiêu thụ trên thị trường.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (tiếng Anh: Material Requirements Planning) là một hệ thống quản lí hàng tồn kho dựa trên máy tính được thiết kế để cải thiện năng suất cho doanh nghiệp.
Tổ chức Công nghiệp (tiếng Anh: Industrial Organization) phân tích các yếu tố về hoạt động hoặc những bộ phận khác góp phần vào chiến lược tổng thể và quảng cáo thương hiệu sản phẩm của một công ty.
Mô hình khấu trừ theo số lượng (tiếng Anh: Quantity discount model) là mô hình dự trữ có tính đến sự thay đổi của giá cả phụ thuộc vào khối lượng hàng trong mỗi lần đặt hàng.
Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất (tiếng Anh: Production Order Quantity Model - POQ) là mô hình dự trữ được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản phẩm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra.
Số lượng đặt hàng kinh tế (tiếng Anh: Economic Order Quantity - EOQ) là số lượng đặt hàng lí tưởng mà một công ty nên mua cho hàng tồn kho của mình với một chi phí sản xuất, một tỉ lệ nhu cầu nhất định và các biến khác.
Cung quĩ cho vay (tiếng Anh: Supply Loan Funds) là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Do vậy, có các nhân tố làm dịch chuyển đường cung quĩ cho vay cần chú ý.
Nguyên nhân gần (tiếng Anh: Proximate Cause) không nhất thiết là nguyên nhân đầu tiên hay là nguyên nhân cuối cùng mà chỉ cần là nguyên nhân chi phối (nguyên nhân chủ động).
NĐT nước ngoài duy trì xu hướng bán ròng phiên thứ 5 liên tục với giá trị 1.051 tỷ đồng trên sàn HOSE. Trong khi đó, khối này mua ròng tổng cộng gần 120 tỷ đồng trên HNX và thị trường UPCoM.