Kế hoạch hóa marketing trong xây dựng (tiếng Anh: Construction Marketing Plan) là việc xây dựng trình tự logic của các loại hoạt động marketing, xác định các mục tiêu của doanh nghiệp xây dựng và lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu này.
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (tiếng Anh: Non-Accelerating Inflation Rate of Unemployment, viết tắt: NAIRU) là mức thất nghiệp trong một nền kinh tế mà tại đó không khiến lạm phát gia tăng.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp (tiếng Anh: Agricultural Human Resource) là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.
Hệ thống ngân sách nhà nước (tiếng Anh: State Budget System) là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước.
Tổng diện tích sàn xây dựng (tiếng Anh: Gross Floor Area - GFA) là tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kĩ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum. (QCVN3/2009/BXD).
Quyết định quản trị (tiếng Anh: Administrative Decisions) là hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức.
Phương pháp dựng sổ (tiếng Anh: Book building) là một qui trình mà bên bảo lãnh thực hiện nhằm ước tính mức giá phù hợp cho lần phát hành đầu tiên ra công chúng.
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên (tiếng Anh: Rate Of Natural Increase, viết tắt NIR) là sự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh thô và tỉ lệ tử vong thô của một dân số nhất định.
Doanh nghiệp Nhà nước công ích (tiếng Anh: Public utility enterprises) là những doanh nghiệp sản xuất, cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cho lợi chung của xã hội.
Nhà phát triển dự án (tiếng Anh: Project developer) là một doanh nghiệp kí kết "hợp đồng hợp tác" với chủ đầu tư (không đủ tiềm lực) của một dự án nào đó để cùng nhau triển khai dự án.
Rủi ro cảm nhận (tiếng Anh: Perceived risk) là sự không chắc chắn mà người tiêu dùng gặp phải khi mua sản phẩm, dịch vụ từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng.
Cải thiện Pareto (tiếng Anh: Pareto Improvement) đề cập đến việc thay đổi sự phân bổ nguồn lực để cải thiện lợi ích của ít nhất một người và không làm giảm lợi ích của người nào khác.
Định giá hiệu quả (tiếng Anh: Efficiency pricing) là chiến lược định giá mà các doanh nghiệp xây dựng để hướng tới tập khách hàng có hành vi mua lí tính bằng các dịch vụ có hiệu quả nhất về mặt chi phí.
Nhà phố thương mại (tiếng Anh: Shophouse) là loại hình bất động sản kết hợp giữa căn hộ nhà ở và cửa hàng thương mại. Thông thường, vị trí của nó luôn nằm ở tầng 1 ngang với mặt đường tại tất cả các dự án nhà phố thương mại.
Mật độ xây dựng (tiếng Anh: Building density) là tỉ lệ diện tích chiếm đất của các công trình xây dựng trên tổng diện tích qui hoạch dự án. Chúng không bao gồm những diện tích chiếm đất của các công trình chung.
Định giá dựa trên sự hài lòng (tiếng Anh: Satisfaction-Based Pricing) có thể đạt được thông qua việc cung cấp sự đảm bảo cho khách hàng, định giá dựa trên lợi ích mang lại cho khách hàng và định giá theo tỉ lệ phẳng.
Định giá dựa trên mối quan hệ (tiếng Anh: Relationship-based pricing) được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng. Theo đó, ngân hàng có thể định giá khác nhau phụ thuộc vào thời gian và số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng.
Đây là một trong những bất cập liên quan đến vấn đề bình ổn giá được đại biểu Phạm Văn Hoà, Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Tháp, nêu trong phiên thảo luận tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XV.