Kế toán viên sơ cấp (tiếng Anh: Junior Accountant) là người có nhiệm vụ duy trì và tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo tuân thủ các qui định và yêu cầu của chính phủ.
Khoản mục đặc biệt (tiếng Anh: Special Item) trong kế toán doanh nghiệp là một khoản chi phí hoặc thu nhập một lần có giá trị lớn, mà công ty không mong đợi sẽ tái diễn trong những năm tiếp theo.
Khoản mục không thường xuyên (tiếng Anh: Unusual Item) là một khoản lãi hoặc lỗ không tái diễn, xảy ra một lần, và không được xem là một phần của hoạt động kinh doanh thông thường.
Khoản mục ngoại lệ (tiếng Anh: Exceptional Item) là một khoản chi phí phát sinh bởi một công ty, phải được ghi chú riêng trong bản báo cáo tài chính theo Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP).
Tài khoản rút tiền (tiếng Anh: Drawing account) là một bản ghi kế toán được duy trì để theo dõi tiền được rút từ một doanh nghiệp bởi các chủ sở hữu của nó.
Chi phí công tác (tiếng Anh: Travel Expenses) là chi phí liên quan đến những chuyến công tác, di chuyển hoặc ăn uống nhằm mục đích tiến hành các hoạt động liên quan đến kinh doanh.
Mô hình định giá lại (tiếng Anh: Revaluation model) là việc sau khi ghi nhận tài sản ban đầu theo giá gốc, khi lập Báo cáo tài chính, tài sản được ghi nhận theo giá định giá lại.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo tỉ trọng (tiếng Anh: Common Size Income Statement) là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong đó mỗi khoản mục được biểu thị bằng phần trăm giá trị của doanh thu.
Giả định dòng chi phí trung bình (tiếng Anh: Average Cost Flow Assumption) là việc công ty sử dụng giá trị trung bình trong kì kế toán để phân bổ chi phí cho giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kì.
Tài sản phi tiền tệ (tiếng Anh: Nonmonetary Assets) là tài sản mà công ty nắm giữ mà không thể xác định chính xác giá trị khi qui đổi ra thước đo tiền tệ. Đây là những tài sản có giá trị tiền tệ có thể dao động và thay đổi đáng kể theo thời gian.
Mô hình giá gốc có phân bổ (tiếng Anh: Amortised cost model) là mô hình áp dụng phương pháp lãi suất thực tế để xác định giá trị hiện tại của dòng tiền liên quan đến tài sản và nợ phải trả theo một lãi suất chiết khấu nhất định.
Thời gian sử dụng hữu ích (tiếng Anh: Useful Life) của một tài sản là một ước tính kế toán về số năm mà tài sản đó duy trì được để phục vụ cho mục đích tạo ra mức doanh thu sinh lãi.
Hao hụt hàng tồn kho (tiếng Anh: Shrinkage) là việc bị thất thoát hàng tồn kho được qui cho các yếu tố như trộm cắp do nhân viên, trộm cắp ở các cửa hàng, lỗi quản trị, gian lận nhà cung cấp, hư hỏng hàng và lỗi của thu ngân.
Phương trình kế toán mở rộng (tiếng Anh: Expanded Accounting Equation) được lấy từ phương trình kế toán thông thường và minh họa chi tiết hơn các thành phần khác nhau của vốn cổ đông trong một công ty.
Kế toán hàng tồn kho (tiếng Anh: Inventory Accounting) là một phần của kế toán, liên quan đến việc định giá và tính toán những thay đổi trong tài sản hàng tồn kho.
Nhồi kênh phân phối (tiếng Anh: Channel Stuffing) là thủ thuật mà một công ty gian lận báo cáo tài chính bằng cách cố tình chuyển cho các nhà bán lẻ thuộc kênh phân phối của họ nhiều sản phẩm hơn mức được đặt.
Cả ba chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đều giảm trong phiên 27/12 trước áp lực từ lợi suất trái phiếu. Tuy nhiên xét cả tuần, các chỉ số vẫn ghi nhận kết quả tích cực.