Bán quyền chọn bán (tiếng Anh: Selling a Put) là một chiến lược trong giao dịch quyền chọn. Người bán quyền chọn bán trái phiếu được nhận một khoản tiền gọi là phí bán quyền chọn bán.
Mua quyền chọn bán (tiếng Anh: Buying a Put) là một trong số các chiến lược trong giao dịch quyền chọn.Trong hợp đồng này, người mua sẽ phải trả tiền để mua một thứ được gọi là quyền chọn bán.
Bán quyền chọn mua (tiếng Anh: Selling a Call) là chiến lược thứ hai của giao dịch quyền chọn. Ở hợp đồng này, người bán quyền nhận được một khoản phí từ người mua.
Mua quyền chọn mua (tiếng Anh: Buying a Call) là một chiến lược trong hợp đồng quyền chọn. Các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn đa dạng và phong phú hơn rất nhiều so với các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro.
Phòng ngừa vĩ mô (tiếng Anh: Macrohedging) cùng với phòng ngừa thông thường và phòng ngừa chọn lọc, là những hoạt động mà nhà quản trị ngân hàng phải tiến hành để phòng ngừa những rủi ro.
Phòng ngừa vi mô (tiếng Anh: Mircohedging) là việc mà ngân hàng bắt buộc phải tiến hành khi sử dụng hợp đồng tương lai hay hợp đồng kì hạn để phòng ngừa rủi ro cho từng bộ phận tài sản một cách riêng biệt.
Hợp đồng lãi suất kì hạn (tiếng Anh: Forward Rate Agreement, viết tắt: FRA) là hợp đồng do ngân hàng tiến hành kí kết mà nội dung chỉ liên quan đến trao đổi phần chênh lệch lãi suất.
Việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Demand) của khách hàng một cách thường xuyên và trong những trường hợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết và là nội dung quan trọng trong công tác quản lí của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Risk) là một rủi ro trong lĩnh vực tài chính. Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay.
Bảo hiểm y tế (tiếng Anh: Health insurance) là loại nghiệp vụ bảo hiểm nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi họ bị ốm đau, bệnh tật, thai sản… phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật.
Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe là một chương trình kết hợp giữa doanh nghiệp bảo hiểm với các tổ chức, đơn vị liên quan nhằm mục đích thanh toán các chi phí khám bệnh, đảm bảo sự an toàn về tính mạng và sức khỏe của người được bảo hiểm.
Hợp đồng kì hạn tiền gửi (tiếng Anh: Forward-Forward Deposit, viết tắt: FFD) là hợp đồng được ngân hàng tiến hành kí kết với một đối tác khác để tránh rủi ro lãi suất.
Ngân hàng bán lẻ (tiếng Anh: Retail Banking) hiện đang là xu hướng cùng với sự phát triển của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là hoạt động hướng đến thị trường bán lẻ, bên cạnh mảng khách hàng là doanh nghiệp lớn và tổ chức tài chính.
Mô hình thời lượng (tiếng Anh: The Duration Model) là mô hình hoàn hảo hơn so với mô hình định giá lại và mô hình kì hạn đến hạn trong việc do mức độ nhạy cảm của tài sản có và tài sản nợ đối với lãi suất.
Mô hình định giá lại (tiếng Anh: The Repricing Model) là một công cụ hữu ích đối với nhà quản trị ngân hàng và những nhà định chế trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế.
Mối quan hệ lâu dài với khách hàng (tiếng Anh: Long-term Customer Relationship) trong hoạt động tín dụng mang lại lợi ích không những cho ngân hàng mà còn cho cả khách hàng. Đây được xem là một phương án quản lí rủi ro tín dụng.
Quản lí vốn chủ sở hữu (tiếng Anh: Capital Adequacy Management) là một hoạt động có vai trò cực kì quan trọng, bởi đây là loại vốn giúp ngân hàng tránh được nguy cơ phá sản.
Căn cứ theo tính chất, bảo hiểm bao gồm hai loại: Bảo hiểm bắt buộc (tiếng Anh: Compulsory insurance) và bảo hiểm tự nguyện (tiếng Anh: Non-compulsory insurance).
Quản lí thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Management) là hoạt động quản lí, duy trì và ổn định khả năng chuyển đổi thành tiền mặt các tài sản của ngân hàng.