Thuyết tiền tệ Keynes (tiếng Anh: Keynesian Theory of Money) là một nội dung của học thuyết tân cổ điển về tiền tệ. Nó đi ngược lại quan điểm giá cả có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tiền tệ.
Thuyết tiền tệ Cambridge (tiếng Anh: Cambridge Cash-balance Theory) là một nội dung của học thuyết tân cổ điển về tiền tệ, được nghiên cứu và kết luận bởi Alfred Marshall và A.C.Pigou từ Đại học Cambridge.
Tín dụng nhà nước (tiếng Anh: State credit) là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội. Trong quan hệ này, nhà nước là chủ thể thực hiện các quan hệ tín dụng để phục vụ các chức năng của mình.
Thuyết số lượng tiền tệ (tiếng Anh: Quantity Theory of Money) là lý luận cho rằng trong dài hạn số lượng tiền tệ phụ thuộc vào thay đổi của giá cả hoặc thay đổi của mức giá chung của nền kinh tế.
Tín dụng thương mại (tiếng Anh: Trade Credit hay Business Credit) là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp thông qua mua bán chịu hàng hóa.
Thuyết trọng thương (tiếng Anh: Mercantile Theory) là một nội dung của học thuyết cổ điển về tiền tệ, trong đó quan niệm vàng bạc là hiện thân của của cải và chủ trương tích lũy vàng bạc.
Bảo lãnh (tiếng Anh: Guarantee) là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Thanh toán không dùng tiền mặt (tiếng Anh: Non-Cash Payments) là cách thức thanh toán hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được thi hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.
Lí thuyết thanh khoản về lãi suất (tiếng Anh: Liquidity Preference Theory of Interest) được phát triển vào năm 1930 bởi nhà kinh tế học người Anh, John Maynard Keynes.
Lí thuyết cổ điển về lãi suất (tiếng Anh: Classical Theory of Interest) là một trong những lí thuyết cổ xưa về lãi suất. Lí thuyết này được xây dựng từ thế kỉ 18 và 19 bởi các nhà kinh tế Anh và sau đó được phát triển thêm vào đầu thế kỉ 20.
Quản trị tài chính doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate financial management) là việc lựa chọn, đưa ra quyết định tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Cung tiền tiết kiệm (tiếng Anh: Saving Money Supply) bao gồm tiết kiệm từ các hộ gia đình, từ các đơn vị sản xuất kinh doanh, và từ các tổ chức chính phủ.
Tài chính (tiếng Anh: Finance) là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm (nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội.
Ngân hàng trung gian (tiếng Anh: Intermediary Bank) là những ngân hàng ngoài thực hiện các hoạt động ngân hàng còn có thêm chức năng làm trung gian giao dịch giữa các bên với nhau.
Đồng tiền chung châu Âu (EURO) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 18 quốc gia thành viên và 6 nước và lãnh thổ không thuộc Liên Minh Châu Âu.
Chế độ song bản vị (tiếng Anh: Bimetallic Standard) là các quốc gia sử dụng cả bạc lẫn vàng làm tiền tệ. Tương tư, nếu quốc gia nào sử dụng ngoại tệ làm tiền tệ chính thì được gọi là Chế độ bản vị ngoại tệ (tiếng Anh: Foreign Currency Standard).