Ngân hàng zombie (tiếng Anh: Zombie Bank) là các ngân hàng đã mất khả năng thanh toán nhưng vẫn được chính phủ trợ giúp để tránh phá sản nhằm ngăn chặn việc gây ra hoảng loạn trong nền kinh tế.
Rút tiền hàng loạt (Bank Run) là hiện tượng xảy ra khi rất nhiều người đồng loạt rút tiền gửi khỏi ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác do lo ngại chúng mất khả năng thanh khoản hoặc sắp phá sản.
Người cho vay cuối cùng (tiếng Anh: Lender of Last Resort) là một tổ chức, thường là ngân hàng trung ương của một nước cho các ngân hàng và định chế tài chính vay khi chúng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vay tín chấp (tiếng Anh: Unsecured loans) là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng, cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
Bảo hiểm tài sản (tiếng Anh: Property Insurance) là loại bảo hiểm bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản hoặc những lợi ích liên quan đến tài sản.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (tiếng Anh: Civil liability insurance hay Third-party insurance) là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm phát sinh theo qui định về trách nhiệm dân sự của pháp luật.
Rủi ro hàng hải (tiếng Anh: Maritime risks) là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư hỏng hàng hóa và phương tiện chuyên chở.
Kinh doanh bảo hiểm (tiếng Anh: Insurance Business) là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người đóng bảo hiểm.
Thị trường bảo hiểm (tiếng Anh: Insurance market) là nơi diễn ra hoạt động mua và bán các sản phẩm bảo hiểm. Cũng như bất kì một thị trường hàng hóa nào, thị trường bảo hiểm có đầy đủ các thành phần của thị trường.
Chấp nhận rủi ro thụ động (tiếng Anh: Passive Acceptance of Risk) là cách quản lí rủi ro gắn liền với thái độ không có sự chuẩn bị trước hoặc chuẩn bị không đầy đủ cho việc khắc phục hậu quả rủi ro.
Nới lỏng định lượng (tiếng Anh: Quantitative Easing, viết tắt: QE) được tiến hành bằng cách ngân hàng trung ương mua một lượng chứng khoán trên thị trường, làm tăng cung tiền và cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng.
Đôla hóa (tiếng Anh: Dollarization) là hiện tượng người dân của một nước sử dụng ngoại tệ của một nước khác làm đồng tiền pháp định thay cho nội tệ nước mình do có tính ổn định cao hơn.
Gói kích thích kinh tế (tiếng Anh: Stimulus Package) là các biện pháp kinh tế mà chính phủ sử dụng để hỗ trợ nền kinh tế, với mục tiêu chính là thúc đẩy gia tăng chi tiêu.
Phòng thủ Pac-Man (tiếng Anh: Pac-Man Defense) là một trong những chiến thuật phổ biến được sử dụng để các công ty chống lại thôn tính thù địch. Chiến thuật này có thể khá tốn kém và làm tăng nợ cho công ty mục tiêu.
Ong sát thủ (tiếng Anh: Killer Bees) là những tổ chức, cá nhân giúp đỡ các công ty khác tránh khỏi việc bị thôn tính bằng cách đề ra và thực hiện các chiến lược để ngăn chặn vụ thôn tính thù địch.
Gian lận thẩm định (tiếng Anh: Appraisal Fraud) là một dạng của gian lận thế chấp, theo đó giá trị của một tài sản được cố tình thẩm định ở một mức giá phóng đại, cao hơn giá trị thị trường hợp lí của nó.
Một năm 2025 nhiều biến động nhưng lại mở ra những khoản sinh lời vượt xa kỳ vọng cho nhà đầu tư biết kiên nhẫn nắm giữ đúng cổ phiếu. Hiệu suất thị trường vì thế không chỉ là những con số, mà là câu chuyện về cách dòng tiền tìm đến doanh nghiệp có câu chuyện rõ ràng.