Quá lớn để sụp đổ (tiếng Anh: Too big to fail) là cách nói thông dụng của giả thuyết cho rằng một số công ty sẽ gây ra tác hại lớn cho toàn bộ nền kinh tế nếu chúng phá sản.
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Chi ngân sách Nhà nước là việc phân phối và sử dụng quĩ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Cân đối ngân sách (tiếng Anh: Balanced Budget) phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa thu chi ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Ngân sách Nhà nước (tiếng Anh: State Budget) là tổng số thu và chi của Nhà nước trong một năm nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp qui định.
Sự thâu tóm thù địch hay sự thôn tính thù địch (tiếng Anh: Hostile Takeover) việc mua lại một công ty bởi một công ty khác được thực hiện bằng cách mua lại trực tiếp cổ phần từ các cổ đông của công ty hoặc đấu tranh để nắm quyền quản lí.
Hiệp sĩ xám (tiếng Anh: Grey Knight) là người trả giá thứ hai trong một vụ sáp nhập hoặc mua lại công khai, lợi dụng bất kì vấn đề nào có thể phát sinh giữa công ty mục tiêu và người trả giá đầu tiên.
Thôn tính thù địch (tiếng Anh: Hostile Takeover) là một thương vụ mua bán và sáp nhập công ty với đặc điểm chính là ban quản lí của công ty mục tiêu không muốn thoả thuận này được thực hiện.
Tiền mã hoá (tiếng Anh: Cryptocurrency) là loại tiền được xây dựng bằng các kĩ thuật máy tính và mật mã toán học tân tiến, giúp chúng không thể bị làm giả và cung cấp tính ẩn danh cho người dùng.
Rửa tiền (tiếng Anh: Money Laundering) là hành động vi phạm pháp luật nhằm biến các khoản tiền thu được từ hoạt động phi pháp thành tiền có nguồn gốc hợp pháp.
Tài chính công (tiếng Anh: Public Finance) là một nhánh của kinh tế học nghiên cứu vai trò của chính phủ thông qua phân tích tác động thu, chi ngân sách đến các hoạt động kinh tế xã hội.
Quĩ trợ cấp hưu trí (tiếng Anh: Pension Fund) là định chế tài chính về thỏa thuận dựa trên qui chế của Chính phủ hoặc hợp đồng tư nhân hoặc cả hai hình thức này. Theo đó, nó có các đặc điểm cần chú ý.
Lí thuyết thị trường phân cách (tiếng Anh: Segmented Markets Theory) cho rằng các thị trường của các công cụ nợ có kì hạn khác nhau là độc lập với nhau. Lãi suất của một công cụ nợ với một kì hạn nhất định được quyết định bởi lượng cung và cầu.
Cấu trúc kì hạn của lãi suất (tiếng Anh: Term Structure Of Interest Rates) thể hiện tính tương quan giữa những lãi suất của những công cụ nợ có kì hạn thanh toán khác nhau nhưng có cùng đặc tính về cấu trúc rủi ro.
Ngân hàng chính sách (tiếng Anh: Policy Banks) là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà nước.
Trung gian tài chính phi ngân hàng (tiếng Anh: Non-Bank Financial Intermediaries) là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên.
Hệ thống tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary System) là một loạt các nguyên tắc, qui định, các công cụ và các tổ chức để cho việc thanh toán quốc tế có hiệu quả.
Luân chuyển vốn gián tiếp (tiếng Anh: Indirect Capital Rotation) là phương thức vốn được chuyển giao từ người tiết kiệm đến người đầu tư thông qua vai trò các trung gian tài chính.