Rửa tiền (tiếng Anh: Money Laundering) là hành động vi phạm pháp luật nhằm biến các khoản tiền thu được từ hoạt động phi pháp thành tiền có nguồn gốc hợp pháp.
Tài chính công (tiếng Anh: Public Finance) là một nhánh của kinh tế học nghiên cứu vai trò của chính phủ thông qua phân tích tác động thu, chi ngân sách đến các hoạt động kinh tế xã hội.
Quĩ trợ cấp hưu trí (tiếng Anh: Pension Fund) là định chế tài chính về thỏa thuận dựa trên qui chế của Chính phủ hoặc hợp đồng tư nhân hoặc cả hai hình thức này. Theo đó, nó có các đặc điểm cần chú ý.
Lí thuyết thị trường phân cách (tiếng Anh: Segmented Markets Theory) cho rằng các thị trường của các công cụ nợ có kì hạn khác nhau là độc lập với nhau. Lãi suất của một công cụ nợ với một kì hạn nhất định được quyết định bởi lượng cung và cầu.
Cấu trúc kì hạn của lãi suất (tiếng Anh: Term Structure Of Interest Rates) thể hiện tính tương quan giữa những lãi suất của những công cụ nợ có kì hạn thanh toán khác nhau nhưng có cùng đặc tính về cấu trúc rủi ro.
Ngân hàng chính sách (tiếng Anh: Policy Banks) là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà nước.
Trung gian tài chính phi ngân hàng (tiếng Anh: Non-Bank Financial Intermediaries) là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên.
Hệ thống tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary System) là một loạt các nguyên tắc, qui định, các công cụ và các tổ chức để cho việc thanh toán quốc tế có hiệu quả.
Luân chuyển vốn gián tiếp (tiếng Anh: Indirect Capital Rotation) là phương thức vốn được chuyển giao từ người tiết kiệm đến người đầu tư thông qua vai trò các trung gian tài chính.
Ngân hàng thế giới (tiếng Anh: The World Bank Group, viết tắt: WBG) là một tổ chức tài chính quốc tế, nơi cung cấp những khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình vay vốn.
Mục tiêu kinh tế (tiếng Anh: Economic Targeting) của chính sách tiền tệ là hệ thống các mục tiêu cuối cùng mà nền kinh tế phải đạt được nhờ việc áp dụng chính sách tiền tệ đem lại.
Chuyển tiền điện tử (tiếng Anh: Electronic Funds Transfer) là toàn bộ quá trình xử lí một khoản chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng.
Mục tiêu tiền tệ (tiếng Anh: Monetary Targeting) là một hệ thống các mục tiêu về phương diện tiền tệ cần đạt được của một quốc gia. Đây là một nội dung của mục tiêu chính sách kinh tế.
Thuyết giao dịch tiền tệ Fisher (tiếng Anh: The Fisher’s Quantity Theory of Money) là một nội dung của học thuyết tân cổ điển về tiền tệ, được nghiên cứu và phát triển bởi nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher.
Thanh toán vốn (tiếng Anh: Capital Payment) là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng.
Thuyết tiền tệ Keynes (tiếng Anh: Keynesian Theory of Money) là một nội dung của học thuyết tân cổ điển về tiền tệ. Nó đi ngược lại quan điểm giá cả có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tiền tệ.
9 tháng đầu năm 2024, Techcombank tiếp tục là ngân hàng chịu chi nhất cho nhân viên với mức bình quân gần 49 triệu đồng hàng tháng trong khi đó ACB đã vươn lên dẫn trước BIDV ở khoản mục này.