Chỉ tiêu sinh lời (tiếng Anh: Profit Indicator) là một trong những tiêu chí khó xác định nhất của doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất trong việc đánh giá chỉ tiêu này là nó không đưa ra được những chuẩn mực để so sánh.
Chỉ tiêu hiệu quả (tiếng Anh: Effect Indicator) là những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá xem các tài sản của doanh nghiệp được quản lí hiệu quả như thế nào.
Nợ dài hạn (tiếng Anh: Long term Liabilities) là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kì sản xuất, kinh doanh thông thường.
Nợ ngắn hạn (tiếng Anh: Current Liabilities) là khái niệm để chi các khoản nợ ngắn hạn đối với các nhà cung cấp, ngân hàng v.v...trong phạm vi một năm.
Vòng quay tín dụng (tiếng Anh: Credit Turnover) là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn (tiếng Anh: Efficient Capital) là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ vay trực tiếp khách hàng trong hoạt động của ngân hàng.
Nợ xấu (tiếng Anh: Non-Performing Loan, viết tắt: NPL) hay còn gọi là nợ khó đòi, là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ.
Giá bẩn (tiếng Anh: Dirty Price) hay thường được gọi là giá cộng dồn, là giá của trái phiếu trong đó bao gồm giá sạch kèm theo những khoản lãi tích lũy của kì thanh toán trái phiếu.
Khe hở thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Gap) là một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lí rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Việc đảm bảo tính thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn của cả hệ thống.
Tiền bẩn (tiếng Anh: Black Money) là các khoản tiền một người hay tổ chức kiếm được thông qua các hoạt động phi pháp. Hầu hết các bên thu được tiền bẩn sẽ cố gắng chuyển số tiền bất hợp pháp này thành tiền hợp pháp bằng các phương pháp rửa tiền.
Giá sạch (tiếng Anh: Clean Price) là giá của trái phiếu khi không kèm theo bất cứ khoản lãi tích lũy thanh toán định kì. Việc nắm rõ bản chất giá sạch của trái phiếu giúp nhà đầu tư mua được trái phiếu với mức giá tốt nhất.
Kiểm tra tín dụng (tiếng Anh: Credit Checking) không phải là công việc thừa, lãng phí, mà ngược lại là rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh.
Nợ quá hạn (tiếng Anh: Outstanding debt) là khoản nợ phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay.
Giao dịch hoán đổi lãi suất - giao dịch Swaps (tiếng Anh: Interest Rate Swap) là giao dịch mà các ngân hàng tham gia giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro cho chính mình hoặc với vai trò là nhà môi giới nhằm mục đích thu phí.
Hợp đồng đồng thời mua và bán lãi suất (tiếng Anh: Collars) là một phương pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách tiến hành mua đồng thời hợp đồng Cap và Floor.
Hợp đồng mua quyền bán lãi suất (tiếng Anh: Floor) là trường hợp ngược lại với giao dịch Cap. Đây là hợp đồng quyền chọn bán hoặc một tập hợp các quyền chọn bán lãi suất.
Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất (tiếng Anh: Cap) là một trường hợp đặc biệt của giao dịch quyền chọn. Nhà quản trị ngân hàng sử dụng nó như là trường hợp quyền chọn trái phiếu để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Bán quyền chọn bán (tiếng Anh: Selling a Put) là một chiến lược trong giao dịch quyền chọn. Người bán quyền chọn bán trái phiếu được nhận một khoản tiền gọi là phí bán quyền chọn bán.
9 tháng đầu năm 2024, Techcombank tiếp tục là ngân hàng chịu chi nhất cho nhân viên với mức bình quân gần 49 triệu đồng hàng tháng trong khi đó ACB đã vươn lên dẫn trước BIDV ở khoản mục này.