Séc điện tử (tiếng Anh: Electronic check, viết tắt: E-check) và Tiền mặt điện tử (tiếng Anh: Electronic cash, viết tắt: E-cash) là những loại hình tiền điện tử được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong thời đại ngày nay.
Tiền điện tử (tiếng Anh: Electronic Money, viết tắt: E-money) là công cụ giao dịch phổ biến trong các hoạt động giao dịch ngân hàng ngày nay. Bên cạnh những tiến bộ về khoa học công nghệ, tiền điện tử vẫn còn đó những hạn chế nhất định.
Tín tệ kim loại (tiếng Anh: Coin) và Bút tệ (tiếng Anh: Representative money) là những loại hình của tiền tệ có từ lâu đời và vẫn được áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới ngày nay.
Hóa tệ (tiếng Anh: Commodity Money) là hình thái cổ xưa và sơ khai nhất của tiền tệ, theo đó một loại hàng hóa nào đó có thể tách ra khỏi thế giới hàng hóa nói chung để thực hiện các chức năng của tiền tệ.
Hệ thống chuyển tiền Hawala (tiếng Anh: Hawala system) được sử dụng phổ biến tại các nước theo đạo Hồi, giúp cho việc chuyển tiền tại các nước nghèo nơi giao dịch ngân hàng khó tiếp cận hoặc đắt đỏ.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Credit Scoring Model) là phương pháp cho điểm để xử lí các đơn xin vay của người tiêu dùng. Đây là phương pháp được nhiều ngân hàng sử dụng ngày nay.
Phân tích định lượng (tiếng Anh: Quantitative Analysis) là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay theo mặt định lượng, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của ngân hàng.
Phân tích định tính (tiếng Anh: Qualitative Analysis) là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay theo mặt định tính, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu sinh lời (tiếng Anh: Profit Indicator) là một trong những tiêu chí khó xác định nhất của doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất trong việc đánh giá chỉ tiêu này là nó không đưa ra được những chuẩn mực để so sánh.
Chỉ tiêu hiệu quả (tiếng Anh: Effect Indicator) là những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá xem các tài sản của doanh nghiệp được quản lí hiệu quả như thế nào.
Nợ dài hạn (tiếng Anh: Long term Liabilities) là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kì sản xuất, kinh doanh thông thường.
Nợ ngắn hạn (tiếng Anh: Current Liabilities) là khái niệm để chi các khoản nợ ngắn hạn đối với các nhà cung cấp, ngân hàng v.v...trong phạm vi một năm.
Vòng quay tín dụng (tiếng Anh: Credit Turnover) là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn (tiếng Anh: Efficient Capital) là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ vay trực tiếp khách hàng trong hoạt động của ngân hàng.
Nợ xấu (tiếng Anh: Non-Performing Loan, viết tắt: NPL) hay còn gọi là nợ khó đòi, là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ.