Tín tệ kim loại (Coin) là gì? Bút tệ (Representative money) là gì?
Hình minh họa (Nguồn: Work and Money)
Tín tệ kim loại (Coin)
Tín tệ kim loại - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Coin.
Tín tệ kim loại là loại tín tệ được đúc bằng kim loại rẻ tiền thay vì đúc bằng kim loại quí như bạc hay vàng.
Khi phát hiện được vàng và bạc có những thuộc tính đặc biệt phù hợp với vai trò tiền tệ người ta đã sử dụng bạc và vàng để làm tiền suốt một thời gian khá dài. Về sau này, do trong quá trình lưu thông, hàm lượng vàng trong mỗi đơn vị tiền tệ hao hụt dần đi khiến cho giá trị thực tế của đồng tiền không còn đúng như giá trị danh nghĩa của nó nữa.
Chẳng hạn lúc mới đúc ra, hàm lượng vàng của một đồng franc là 0,5268 gram nhưng sau vài năm lưu thông bị hao mòn khiến hàm lượng vàng của nó chỉ còn 0,5168 gram. Mặc dù bị hao hụt giá trị, khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khiến cho giá trị thực tế thấp hơn giá trị danh nghĩa, nhưng khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán tiền tệ bao giờ cũng thực hiện theo giá trị danh nghĩa, chứ không phải theo giá trị thực tế.
Chẳng hạn trong ví dụ trên, mặc dù giá trị thực tế của 1 franc vàng bây giờ chỉ còn là 0,5168 gram vàng nhưng nó vẫn có thể sử dụng để thanh toán cho một hàng hóa có giá trị là 0,5268 gram vàng.
Lợi dụng điều này, sở đúc tiền chủ động giảm bớt hàm lượng vàng trong mỗi đơn vị tiền tệ để tiết kiệm vàng. Việc giảm bớt hàm lượng vàng này xét về mặt giá trị nội tại của đồng tiền thì có ảnh hưởng, nhưng xét về mặt chấp hành chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện lưu thông của đồng tiền thì vẫn không hề ảnh hưởng gì.
Tiến xa hơn một bước nữa, thay vì sử dụng kim loại quí như vàng hay bạc để đúc tiền, người ta có thể sử dụng kim loại rẻ tiền để đúc tiền và đưa vào lưu thông thay thế cho tiền vàng và tiền bạc không xuất hiện trong lưu thông nhằm mục tiêu tiết kiệm vàng bạc của quốc gia và giảm bớt sự căng thẳng do thiếu vàng bạc làm phương tiện lưu thông khi nền kinh tế ngày càng phát triển.
Bút tệ (Representative money)
Bút tệ - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Representative money.
Bút tệ là thứ tiền tệ vô hình, sử dụng bằng cách ghi chép trên sổ sách của ngân hàng, nó chính là số dư trên tài khoản tiền gửi ở ngân hàng. Chúng ta cũng cần phân biệt giữa tiền gửi không kì hạn và tiền gửi định kì hoặc tiền gửi tiết kiệm.
Hình minh họa (Nguồn: Haiku deck)
Theo nghĩa hẹp thì chỉ có tiền gửi không kì hạn mới được xem là bút tệ và được tính như là một bộ phận của khối tiền tệ. Còn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kì do chưa thể huy động ngay vào thanh toán nên không thể thực hiện đầy đủ các chức năng tiền tệ, do vậy, bút tệ không được xem là tiền mà chỉ được xem gần như tiền (near money) mà thôi.
Về nguồn gốc, người ta cho rằng bút tệ ra đời vào giữa thế kỉ 19 khi Ngân hàng Anh quốc tìm cách né tránh các thể lệ phát hành tiền giấy quá cứng nhắc nên đã sáng chế ra hệ thống thanh toán bằng cách ghi trên sổ sách ngân hàng.
Ngày nay, bút tệ được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước, nhưng ở các nước phát triển dân chúng có thói quen sử dụng bút tệ hơn ở các nước kém phát triển, do hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển hoạt động tốt hơn. (Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê)