|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Ngân hàng tiết kiệm (Savings bank) là gì?

09:55 | 11/09/2019
Chia sẻ
Ngân hàng tiết kiệm (tiếng Anh: Savings bank) là ngân hàng được thành lập với mục đích huy động các khoản tiền tiết kiệm của cá nhân trong xã hội.
Chưa có tên

Hình minh họa (Nguồn: The Savings Bank Ohio)

Ngân hàng tiết kiệm (Savings bank)

Ngân hàng tiết kiệm - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Savings bank.

Ngân hàng tiết kiệm là ngân hàng được thành lập với mục đích huy động các khoản tiền tiết kiệm của cá nhân trong xã hội. Chủ nhân của các ngân hàng tiết kiệm cũng chính là những người gửi tiền tiết kiệm. (Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê)

Khởi đầu có một nhóm người đứng ra khởi xướng thành lập ngân hàng. Sau khi tạm đủ số người hưởng ứng, họ họp đại hội cổ đông, soạn thảo ra điều lệ hoạt động và xin giấy phép thành lập. Những cổ đông này hầu hết là người bỏ những khoản tiền tiết kiệm đầu tiên vào để tạo thành vốn hoạt động của ngân hàng.

Kể từ đó về sau, mỗi khi có thêm khoản tiền tiết kiệm mới, họ lại tiếp tục gửi vào ngân hàng và khi cần có tiền để kinh doanh hoặc tiêu dùng, họ lại đi vay từ chính ngân hàng đó. Có một điều cần chú ý là ngân hàng không mở rộng thêm cổ đông, do đó những người tham gia gửi tiền tiết kiệm sau này sẽ là khách hàng chứ không phải là chủ nhân. 

Hàng năm lợi tức của ngân hàng nếu không nhập vào tài sản của ngân hàng thì sẽ được chia cho những người gửi tiết kiệm và sáng lập ra ngân hàng.

Đặc điểm của ngân hàng tiết kiệm

Phương thức hoạt động

Phương thức hoạt động của ngân hàng tiết kiệm mang tính tương trợ là chủ yếu, chứ không như ngân hàng thương mại là nhằm mục đích kinh doanh là chính.

Vốn hoạt động

Vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng tiết kiệm là từ tiền gửi tiết kiệm của dân chúng hoặc là vốn đóng góp của các nhà hảo tâm với tính chất hỗ trợ người ngheo là chính hơn là đóng góp để kiếm lời.

Vốn huy động

Loại ngân hàng này không phát hành các công cụ nợ để vay vốn của công chúng và cũng hầu như không vay của các tổ chức nước ngoài hay Ngân hàng Trung ương, trừ trường hợp đặc biệt thiếu tiền mặt.

Hoạt động cho vay

Do tính chất đặc biệt của vốn huy động, các ngân hàng tiết kiệm cho vay rất thận trọng. Tiêu chuẩn hàng đầu trong vấn đề cho vay là sự an toàn. Tiêu chuẩn hàng đầu trong vấn đề cho vay chủ yếu là các khoản vay cầm cố, thế chấp bằng nhà cửa, tài sản hoặc chứng khoán.

Tiếp đó là đầu tư vào chứng khoán hoặc cho các ngân hàng thương mại khác vay. Nhìn chung những người được vay tiền tại các ngân hàng nàu cũng chính là những người đã gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Lãi suất cho vay thường là rất thấp vì nó mang tính chất tương trợ nhiều hơn là kinh doanh.

Thực trạng Ngân hàng tiết kiệm hiện nay

Ở Mỹ ngân hàng tiết kiệm tồn tại dưới hình thức các ngân hàng tiết kiệm tương trợ (Mutual savings bank). Các ngân hàng tiết kiệm tương trợ này thu hút tiền vốn bằng cách nhận tiền gửi và dùng chúng trước hết để cho vay thế chấp. Những người gửi tiền đồng thời là chủ sở hữu của các ngân hàng này.

Trước năm 1980, các ngân hàng này bị hạn chế ở các khoản cho vay bất động sản, nhưng ngày nay họ đã được phép phát hành các tài khoản tiền gửi có thể phát séc dưới dạng các tài khoản NOW hay Super NOW và thực hiện các khoản cho vay khác ngoài cho vay bất động sản như cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông nghiệp, cũng như cung cấp các dịch vụ như tín thác, phát hành thẻ tín dụng.

Ở Việt Nam không có ngân hàng tiết kiệm riêng biệt, hầu như tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều có bộ phận quĩ tiết kiệm để huy động vốn nhàn rỗi trong cư dân nhằm hình thành nguồn vốn chung của ngân hàng thương mại. (Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê)

Khai Hoan Chu

[Infographic] Bức tranh kinh tế vĩ mô 4 tháng đầu năm qua các con số
Trong 4 tháng đầu năm, xuất hiện nhiều điểm sáng của nền kinh tế như: Xuất siêu hơn 8 tỷ USD, sản xuất công nghiệp phục hồi tăng trưởng 6%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên 6,2 triệu lượt khách, cao hơn cả cùng kỳ năm 2019. Dù vậy, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui vẫn cao hơn cả số doanh nghiệp gia nhập thị trường.