Influencer Marketing là một hình thức tiếp thị tập trung vào người có sức ảnh hưởng lớn để hướng thông điệp và nhận thức về thương hiệu đến một thị trường cụ thể của người tiêu dùng.
KOLs tên đầy đủ là Key Opinion Leaders. KOLs được biết đến là những nhà lãnh đạo quan điểm chính, là những đối tượng mà người tiêu dùng đang hướng tới với hi vọng sàng lọc được sự lộn xộn mà Digital advertising gây ra.
Người ảnh hưởng (tiếng Anh: Influencer) là cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định đến quyết định mua hàng của người khác bởi nhiều yếu tốt mà bản thân họ sở hữu hoặc được cộng đồng nhìn nhận.
Tiếp thị tuyển dụng (tiếng Anh: Recruitment marketing) là việc một tổ chức sử dụng kết hợp các chiến lược và công cụ để thu hút và nuôi dưỡng tài năng tiềm năng trong giai đoạn trước khi nộp đơn xin việc.
Định vị giá trị nhân viên (tiếng Anh: Employee Value Propositio, viết tắt: EVP) đề cập đến các phần thưởng và lợi ích mà nhân viên nhận được để đổi lấy thành tích của họ tại nơi làm việc.
Tiếp thị liên kết (tiếng Anh: Affiliate marketing) vẫn là một khái niệm khá mới mẻ đối với đa số chúng ta. Hình thức marketing này đang dần trở nên phổ biến, nhất là đối với những người đang theo đuổi MMO (Make Money Online - kiếm tiền trực tuyến).
Lí thuyết khuếch tán đổi mới (tiếng Anh: Diffusion Of Innovations Theory) là một giả thuyết phác họa việc làm thế nào công nghệ mới và tiến bộ khác lan rộng khắp xã hội và văn hóa, từ việc giới thiệu sản phẩm đến chấp nhận sử dụng sử dụng.
Nhóm khách hàng chấp nhận sớm (tiếng Anh: Early Majority) đề cập đến phân khúc khách hàng đầu tiên khá lớn về lượng người chấp nhận một đề nghị cải tiến.
Nhóm khách hàng thích nghi nhanh (tiếng Anh: Early Adopter) đề cập đến một cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng một sản phẩm mới, cải tiến hoặc công nghệ trước những người khác.
Danh mục nhóm khách hàng (tiếng Anh: Adopter Categories) phân chia người tiêu dùng thành các phân khúc dựa trên sự sẵn lòng thử một sản phẩm hoặc sản phẩm mới.
Tính không thể dự trữ (tiếng Anh: Perishability) của dịch vụ hàm ý rằng dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Sản phẩm gia tăng (tiếng Anh: Augmented Product) làm tăng thêm giá trị trải nghiệm cho người tiêu dùng và có thể mang đến lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng.
Tính vô hình của dịch vụ (tiếng Anh: Service intangibility) đề cập đến thực tế là nhiều dịch vụ thiếu các thuộc tính vật lí và do đó người tiêu dùng không thể đánh giá được giá trị mà họ sẽ có được khi sử dụng dịch vụ.
Tính không thể tách rời (tiếng Anh: Inseparability) của dịch vụ có nghĩa là việc sản xuất và tiêu thụ dịch vụ không thể tách rời khỏi nhà cung cấp dịch vụ đó. Nó đòi hỏi khách hàng phải tham gia thực tế vào việc tiêu thụ dịch vụ.
Hàng chờ (tiếng Anh: Waiting line) xảy ra khi số khách đến vượt quá năng lực phục vụ tại một thời điểm. Thuật ngữ hàng chờ trong quản trị kinh doanh dịch vụ chỉ dòng người đang chờ đợi.
Tự tước đoạt doanh thu (tiếng Anh: Market Cannibalization) đôi khi là một chiến lược có chủ đích để tăng sự cạnh tranh, nhưng trong những trường hợp khác, nó là sự thất bại khi tiếp cận một thị trường mục tiêu mới.
Tại đại hội lần này, cổ đông ngân hàng xem xét các tờ trình như chuyển trụ sở từ TP HCM ra Hà Nội, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát và hai thành viên HĐQT.