Phí không bằng tiền mặt (tiếng Anh: Non-Cash Charge) là các chi phí được bút toán hoặc các chi phí kế toán không liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt.
Phương thức phân tích báo cáo tài chính (tiếng Anh: Methods of Analyzing a Financial Statement) được hiểu là phương thức hay cách thức và lề lối tiếp cận, nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính.
Bán hàng nội bộ (tiếng Anh: Internal selling) là phương pháp sử dụng nhân viên hoặc một nhóm nhân viên bán hàng tập trung hoàn toàn vào các sản phẩm của công ty.
Phí bằng tiền mặt (tiếng Anh: Cash Charge) là khoản phí một lần trên thu nhập của một công ty, ví dụ như các kế hoạch thu hẹp kinh doanh hay cải thiện hiệu quả hoạt động, và luôn đi kèm với việc sử dụng tiền mặt.
Phân tích theo chiều dọc (tiếng Anh: Vertical Analysis) là một phương pháp phân tích báo cáo tài chính, trong đó mỗi chỉ tiêu được biểu thị dưới dạng phần trăm theo một số liệu cơ sở trong bản báo cáo.
Phân tích theo chiều ngang (tiếng Anh: Horizontal Analysis) được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính để so sánh dữ liệu lịch sử, ví dụ như tỉ lệ hoặc chỉ tiêu tài chính qua một vài kì kế toán.
Quản lí đầu tư tùy ý (tiếng Anh: Discretionary Investment Management) là một hình thức quản lí đầu tư, trong đó các quyết định mua và bán được thực hiện bởi người quản lí danh mục đầu tư hoặc nhà tư vấn đầu tư cho tài khoản của khách hàng.
Các tiêu chuẩn hành nghề đầu tư toàn cầu (tiếng Anh: Global Investment Performance Standards, viết tắt: GIPS) là một bộ tiêu chuẩn được các nhà quản lí đầu tư trên toàn thế giới sử dụng để đảm bảo công bố đầy đủ và trình bày xác thực hiệu quả đầu tư.
Sáp nhập ngược (tiếng Anh: Reverse Merger) là một loại sáp nhập mà công ty tư nhân mua lại một công ty đại chúng bằng cách trao đổi phần lớn cổ phần của nó với công ty đại chúng.
Chi phí SG&A (tiếng Anh: Selling, General & Administrative Expense) trên báo cáo thu nhập là tổng của tất cả các chi phí bán hàng trực tiếp, gián tiếp và các chi phí quản lí doanh nghiệp của một công ty.
Tăng trưởng doanh thu hàng quí (tiếng Anh: Quarterly Revenue Growth) đo lường sự gia tăng doanh thu của một công ty trong một quí so với doanh thu của một quí khác.
Doanh số bán hàng theo đơn vị (tiếng Anh: Unit Sales) đại diện cho tổng doanh số bán hàng mà một công ty kiếm được trong một kì báo cáo nhất định, và được biểu thị theo đơn vị sản phẩm đầu ra.
Tỉ lệ thôi việc (tiếng Anh: Turnover rate) là tỉ lệ mà tại đó nhà quản lí phải thay thế nhân viên trong công ty, việc giữ tỉ lệ nghỉ việc ở mức thấp sẽ giúp cho công ty duy trì được năng suất lao động.
Hệ số giá trị sổ sách/giá trị thị trường (tiếng Anh: Book-To-Market Ratio) được sử dụng để tính toán giá trị của công ty bằng cách so sánh giá trị sổ sách với giá trị thị trường của nó.
Hiệu ứng công ty qui mô nhỏ (tiếng Anh: Small Firm Effect) là một giả thuyết cho rằng việc sở hữu các công ty nhỏ hơn hoặc các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ sẽ hoạt động tốt hơn các công ty lớn hơn.
Qui trình tài trợ đa phương (tiếng Anh: Multilateral Funding Process) là qui trình tài trợ trong đó các hình thức giao dịch thuê mua có từ ba bên trở lên tham gia.
Head hunting là một quá trình tuyển dụng một nhân viên có triển vọng, người đang làm việc tại một nơi khác và có kinh nghiệm làm việc tương ứng với một hồ sơ việc làm cụ thể.
Thị trường chuyển giao rủi ro thay thế (tiếng Anh: Alternative Risk Transfer Market - ART) là một phần thị trường bảo hiểm ở đó các công ty trao đổi các hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao rủi ro mà không cần phải mua bảo hiểm thương mại truyền thống.
Headhunter là một công ty hoặc cá nhân chuyên cung cấp dịch vụ tuyển dụng việc làm. Headhunter được các công ty thuê để tìm kiếm tài năng và xác định các cá nhân đáp ứng được các yêu cầu công việc cụ thể.