Quản lí đầu tư tùy ý (Discretionary Investment Management) là gì?
Quản lí đầu tư tùy ý (Discretionary Investment Management)
Khái niệm
Quản lí đầu tư tùy ý trong tiếng Anh là Discretionary Investment Management.
Quản lí đầu tư tùy ý là một hình thức quản lí đầu tư, trong đó các quyết định mua và bán được thực hiện bởi người quản lí danh mục đầu tư hoặc nhà tư vấn đầu tư cho tài khoản của khách hàng. Thuật ngữ "tùy ý" được hiểu là trên thực tế các quyết định đầu tư này được đưa ra theo ý của người quản lí danh mục đầu tư. Điều này có nghĩa là khách hàng phải có niềm tin tuyệt tối vào năng lực của người quản lí đầu tư.
Quản lí đầu tư tùy ý chỉ có thể được cung cấp bởi những cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong ngành đầu tư và các cá nhân có chứng chỉ giáo dục tiên tiến ví dụ như chứng chỉ phân tích tài chính (CFA).
Nội dung về Quản lí đầu tư tùy ý
Các dịch vụ và giao dịch dưới sự quản lí đầu tư tùy ý thích ứng với các cá nhân có giá trị tài sản ròng cao (HNWI) và các nhà đầu tư có tổ chức, chẳng hạn như quĩ hưu trí, vì các tài khoản tùy ý có những đòi hỏi về đầu tư tối thiểu cao hơn, thường bắt đầu từ 250.000 đô la.
Chiến lược của người quản lí đầu tư có thể liên quan đến việc mua nhiều loại chứng khoán trên thị trường, miễn là nó phù hợp với lược đồ rủi ro và mục tiêu tài chính của khách hàng. Ví dụ, các nhà quản lí đầu tư tùy ý có thể mua chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, quĩ ETF và các công cụ tài chính phái sinh.
Phương thức hoạt động
Các nhà quản lí đầu tư tùy ý thể hiện các chiến lược của họ bằng cách sử dụng một cách thức tiếp cận có hệ thống giúp cho việc báo cáo kết quả dễ dàng hơn và các chiến lược đầu tư được thực hiện một cách cụ thể.
Các khoản đầu tư không được tùy biến hoặc thích ứng với khách hàng mà thay vào đó, nó được thực hiện theo chiến lược của khách hàng. Nói cách khác, khách hàng được xếp vào các nhóm dựa trên mục tiêu chính và khả năng chấp nhận rủi ro. Mỗi nhóm sau đó sẽ có cùng một danh mục đầu tư được tạo ra từ nhóm tiền gửi của khách hàng. Tài khoản khách hàng thực tế được tách riêng và các khoản tiền đầu tư được tính vào các khoản đầu tư vốn của cá nhân.
Ví dụ, xem xét một danh mục đầu tư với số vốn ban đầu là 10 triệu đô la. Một cá nhân có giá trị tài sản ròng cao đã đóng góp 1 triệu đô la sẽ được cho là có 10% khoản đầu tư của mình vào danh mục đầu tư, trong khi đó một cá nhân khác đóng góp 300.000 đô la sẽ có khoản đầu tư 3% vào danh mục đầu tư.
(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)