Lí thuyết về sự ưa thích thanh khoản (tiếng Anh: Liquidity Preference theory) là lí thuyết cho rằng nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỉ suất sinh lời cao hơn đối với các chứng khoán có kì hạn dài.
Lí thuyết về lượng cầu tài sản (tiếng Anh: Asset demand theory) là lí thuyết cho rằng có 4 yếu tố quyết định đến lượng cầu của một tài sản mà nhà đầu tư muốn nắm giữ.
Lí thuyết môi trường ưu tiên (tiếng Anh: Prefered habitat theory) cho rằng lãi suất của trái phiếu dài hạn bằng bình quân lãi suất ngắn hạn dự tính trong thời gian tồn tại của trái phiếu đó cộng với một mức bù kì hạn.
Lí thuyết thị trường phân đoạn (tiếng Anh: Market segmentation theory) là một lí thuyết cho rằng lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn không liên quan đến nhau.
Tỉ suất lợi nhuận của một khoản đầu tư là tỉ lệ phần trăm giữa thu nhập (tiền lãi cộng chênh lệch giá mua bán) trên số tiền đã bỏ ra để đầu tư hoặc cho vay đầu kì.
Lí thuyết phần thưởng tính lỏng (tiếng Anh: Liquidity Premium Theory) cho rằng lãi suất của một công cụ nợ dài hạn sẽ bằng trung bình của những lãi suất ngắn hạn được trông đợi cộng với phần thưởng cho tính thanh khoản.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến (tiếng Anh: Voyage Policy) là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng, nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm cho từng chuyến một và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi chuyến đó.
Hợp đồng bảo hiểm bao (tiếng Anh: Floating Policy) là hợp đồng bảo hiểm được giao kết để bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng của một chủ hàng trong một khoảng thời gian nhất định không quan tâm bao nhiêu chuyến hay trong bao lâu.
Bảo hiểm xã hội (tiếng Anh: Social Insurance) là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo qui định của pháp luật.
Bảo hiểm thất nghiệp (tiếng Anh: Unemployment Insurance) là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị trường lao động.
Lí thuyết dự tính (tiếng Anh: Expectation Theory) là lí thuyết cho rằng lãi suất của một công cụ nợ dài hạn bằng trung bình của các mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai được trông đợi xuất hiện trong suốt thời gian tồn tại của công cụ nợ dài hạn đó.
Bảo hiểm thu nhập kinh doanh (tiếng Anh: Business income insurance) là bảo hiểm phần thu nhập bị mất sau khi đã đền bù phần tổn thất trực tiếp do hỏa hoạn (hoặc nguyên nhân có liên quan đến hỏa hoạn).
Cung quĩ cho vay (tiếng Anh: Supply Loan Funds) là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Do vậy, có các nhân tố làm dịch chuyển đường cung quĩ cho vay cần chú ý.
Nguyên nhân gần (tiếng Anh: Proximate Cause) không nhất thiết là nguyên nhân đầu tiên hay là nguyên nhân cuối cùng mà chỉ cần là nguyên nhân chi phối (nguyên nhân chủ động).
Quyền lợi có thể được bảo hiểm (tiếng Anh: Insurable interest) là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm.
Cầu quĩ cho vay (tiếng Anh: Bridge Loan Funds) là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Tài chính toàn diện (tiếng Anh: Financial Inclusion) là việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho mọi người và doanh nghiệp với mức giá phải chăng, bất kể thu nhập cá nhân hay qui mô công ty.
Bảo đảm thế chấp (tiếng Anh: Mortgage-Backed Security, viết tắt: MBS) là một khoản đầu tư tương tự như trái phiếu được phát hành dựa trên cơ sở một hoặc một nhóm các khoản thế chấp.