Chi phí quản lí doanh nghiệp (tiếng Anh: General & administration expenses) là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lí sản xuất kinh doanh, quản lí hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (tiếng Anh: Selling expenses) là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán sử dụng Tài khoản 641 để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Hình thức trả lương (tiếng Anh: Way of payment) là cách thức doanh nghiệp thực hiện việc trả lương cho người lao động tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lí.
Lao động (tiếng Anh: Labouring) là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người. Quản lí lao động chủ yếu là việc quản lí số lượng và chất lượng lao động.
Công cụ, dụng cụ (tiếng Anh: Instrument and tools) những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định về giá trị và thời gian sử dụng.
Phải thu khác (Other receivables) là các khoản phải thu ngoài các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ. Để theo dõi tình hình và biến động của các khoản phải thu ngoài phải thu khách hàng và phải thu nội bộ, kế toán sử dụng Tài khoản 138 - Phải thu khác
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (tiếng Anh: Held To Maturity – HTM Securities) là những khoản đầu tư tài chính nắm giữ đến ngày đáo hạn ngoài đầu tư chứng khoán như các khoản tiền gửi ngân hàng có kì hạn, cho vay lấy lãi...
Tiền đang chuyển (tiếng Anh: Cash in transit) là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quĩ của doanh nghiệp, đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng (tiếng Anh: Cash in bank) là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quí...
Tiền mặt (tiếng Anh: Cash on hand) trong kế toán là số vốn bằng tiền do thủ quĩ bảo quản tại quĩ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, kim khí quí, tín phiếu và ngân phiếu.
Quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi (tiếng Anh: Bonus and welfare funds) là quĩ dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Cổ phiếu quĩ (tiếng Anh: Treasury shares) là cổ phiếu được mua lại bởi công ty phát hành bằng nguồn vốn hợp pháp và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Sổ kế toán (tiếng Anh: Accounting Book) được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Phải trả cho người bán (tiếng Anh: Accounts payable to suppliers) khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Chi phí trả trước (tiếng Anh: Prepaid expenses) là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán.
Chi phí thực tế (tiếng Anh: Actual costs) là các chi phí thực tế và khấu hao cho tài sản cố định, được xác định dựa trên hoá đơn chứng từ chi tiêu của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm (tiếng Anh: Product Cost) của doanh nghiệp là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Hàng tồn kho (tiếng Anh: Inventories) là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò, có thể chia hàng tồn kho của doanh nghiệp thành ba loại: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Tạm ứng (tiếng Anh: Advances to employees) là việc cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp ứng trước một khoản tiền hoặc vật tư để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt.
Với 407/451 đại biểu có mặt tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong đó, "chốt" quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón và ngưỡng doanh thu không chịu thuế VAT là 200 triệu đồng/năm.