Tỉ suất lãi trên biến phí được xác định bằng lãi trên biến phí chia cho doanh thu. Tỉ suất này có thể xác định cho từng mặt hàng và có thể xác định bình quân cho các mặt hàng khác nhau.
Chi phí cố định hay định phí (tiếng Anh: Fixed cost) là chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp. Chi phí cố định cấp bậc là một trường hợp đặc biệt của chi phí cố định.
Kế toán công chứng (tiếng Anh: Public accounting) là thuật ngữ dùng để chỉ lĩnh vực chuyên môn trong đó các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp kế toán được cung cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức dưới dạng dịch vụ.
Các kế toán viên làm việc cho các doanh nghiệp với tư cách là một người lao động của doanh nghiệp được xem là hoạt động trong lĩnh vực kế toán tư nhân (tiếng Anh: Private Accounting).
Làm mềm lợi nhuận (tiếng Anh: Income Smoothing) được tạo ra để tránh những lên xuống bất thường của thu nhập, nói cách khác là làm đẹp thu nhập, hoặc làm giảm thu nhập những năm thu nhập cao nhằm dự trữ cho những năm thu nhập kém.
Quản trị lợi nhuận (tiếng Anh: Earning Management) thao túng lợi nhuận để hướng tới một mục tiêu đã được trước được thực hiện bởi các cấp quản lí và các nhà phân tích của công ty, hoặc để làm lợi nhuận trở nên đẹp hơn.
Kế toán sáng tạo (tiếng Anh: Creative Accounting) là việc làm thay đổi số liệu lợi nhuận, được thực hiện thông qua hành vi điều chỉnh doanh thu và chi phí bằng công cụ kế toán.
Kế toán bơm thổi (tiếng Anh: Aggressive Accounting) là những sự lựa chọn có chủ ý các hoạt động kế toán dựa trên các nguyên lý kế toán nhằm mục đích đạt được kết quả mong muốn.
Doanh nghiệp kiểm toán (tiếng Anh: Audit firms) là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,...
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán (tiếng Anh: Audit of acquisition and payment cycle) là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Kiểm toán doanh thu và chi phí (tiếng Anh: Audit of revenues and expenses) là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến doanh thu và chi phí trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Kiểm toán nguồn vốn (tiếng Anh: Capital audit) là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến nguồn vốn trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Kiểm toán tài sản cố định (tiếng Anh: Fixed asset audit) là việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến Kiểm toán tài sản cố định trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền (tiếng Anh: Audit of sales and collection cycle) việc kiểm tra tính trung thực và hợp lí của các khoản mục liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền trên Báo cáo tài chính của một đơn vị.
Với 407/451 đại biểu có mặt tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong đó, "chốt" quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón và ngưỡng doanh thu không chịu thuế VAT là 200 triệu đồng/năm.