Bàn giao dịch (tiếng Anh: Trading desk) là nơi mà các giao dịch mua và bán chứng khoán diễn ra, góp phần quan trọng trong việc tạo nên thanh khoản thị trường.
Tự doanh (tiếng Anh: Proprietary trading) dùng để chỉ những công ty tài chính hay ngân hàng thương mại thực hiện đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận trực tiếp từ thị trường thay vì từ phí giao dịch của khách hàng.
Tài khoản kiểu Tây (tiếng Anh: Western Account) là một hình thức bảo lãnh phát hành trong đó mỗi nhà bảo lãnh phát hành trong một nhóm bảo lãnh phát hành chỉ chịu trách nhiệm bán số lượng chứng khoán phát hành đã được phân bổ cho họ.
Phái sinh ngoại hối (tiếng Anh: Foreign exchange derivative) là hợp đồng tài chính giữa người mua và người bán liên quan đến việc trao đổi hai loại tiền tệ vào một ngày trong tương lai theo một tỉ lệ nhất định.
Phái sinh hàng hóa (tiếng Anh: Commodity derivative) là một công cụ tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa chẳng hạn như ngũ cốc, năng lượng và kim loại.
Thị trường xu hướng (tiếng Anh: Trending market) là thị trường mà giá đóng cửa của một chuỗi ngày liên tục đạt ở mức cao hơn hoặc thấp hơn trung bình trong một giai đoạn nhất định.
Thị trường đi ngang (tiếng Anh: Sideways Market) xảy ra khi giá của một giao dịch chứng khoán được giữ ở một mức khá ổn định mà không hình thành bất kì một xu hướng khác nào trong một khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản kiểu Đông (tiếng Anh: Eastern Account) hay còn gọi là Tài khoản không phân chia, là một hình thức tổ chức đợt chào bán chứng khoán phát hành mới, ở đó tất cả các nhà bảo lãnh phát hành đều chịu trách nhiệm cho toàn bộ đợt phát hành.
Nhân viên ngân hàng đầu tư (tiếng Anh: Investment banker) là các cá nhân làm việc tại tổ chức tài chính, có nhiệm vụ chính là huy động vốn cho những tổ chức, chính phủ, hay đơn vị khác.
Tiền thông minh (tiếng Anh: Smart money) là nguồn vốn được kiểm soát bởi những nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư giàu kinh nghiệm trên thị trường, ngân hàng trung ương, quĩ, và các chuyên gia tài chính khác.
Thời gian nắm giữ (tiếng Anh: Holding period) là thời gian mà một khoản đầu tư được nắm giữ bởi nhà đầu tư, hoặc là thời gian từ lúc mua cho đến lúc bán một chứng khoán.
Lợi suất nắm giữ (tiếng Anh: Holding period return, viết tắt: HPR) là tổng lợi nhuận nhận được khi nắm giữ một tài sản hay danh mục tài sản trong một khoảng thời gian nắm giữ.
Mô hình ba đáy (tiếng Anh: Triple Bottom) là một mô hình biểu đồ giá lên được sử dụng trong phân tích kĩ thuật, nó được đặc trưng bởi ba mức đáy bằng nhau theo sau một breakout (điểm đột phá) trên mức kháng cự.
Giao dịch trả một lần (tiếng Anh: Bullet Transaction) là một khoản vay ở đó tất cả tiền gốc được hoàn trả khi khoản vay đáo hạn thay vì trả dần trong suốt thời gian vay.
Mô hình ba đỉnh (tiếng Anh: Triple Top) là một loại mô hình biểu đồ được sử dụng trong phân tích kĩ thuật để dự báo sự đảo chiều trong biến động về giá của một tài sản.
Rủi ro đường cong lợi suất (tiếng Anh: Yield Curve Risk) là rủi ro gặp phải sự thay đổi bất lợi của lãi suất thị trường liên quan đến đầu tư vào một công cụ thu nhập cố định.
Người được ủy thác (tiếng Anh: Fiduciary) là một cá nhân hoặc tổ chức hoạt động trên danh nghĩa của một hay nhiều người khác với nhiệm vụ quản lí tài sản.