Trái phiếu chiết khấu (tiếng Anh: Discount Bond) là trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn mệnh giá của trái phiếu đó. Trái phiếu chiết khấu cũng có thể đề cập đến loại trái phiếu hiện đang giao dịch với giá thấp hơn mệnh giá của nó trên thị trường thứ cấp.
Giá thu hồi (tiếng Anh: Call price hay Redemption price) là giá mà nhà phát hành có thể mua lại trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Giá thu hồi được thiết lập tại thời điểm phát hành chứng khoán.
Trái phiếu kho bạc trung hạn (tiếng Anh: Treasury Notes) là loại trái phiếu Chính phủ trung hạn, thời hạn trái phiếu từ một đến 10 năm, lãi trả 6 tháng một lần, phát hành dưới dạng ghi sổ.
Trái phiếu kho bạc dài hạn (tiếng Anh: Treasury Bonds) là loại trái phiếu kho bạc do Chính phủ phát hành có thời gian đáo hạn dài nhất. Trái phiếu kho bạc dài hạn được phát hành cho các nhà đầu tư với thời gian đáo hạn lên tới 30 năm.
Hoán đổi trái phiếu (tiếng Anh: Bond Swap) là việc cùng mua, cùng bán hai (02) mã trái phiếu khác nhau của cùng một chủ thể phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục trái phiếu.
Chứng khoán ghi danh (tiếng Anh: Registered Security) là loại chứng khoán có ghi tên của người sở hữu, loại chứng khoán này hạn chế khả năng chuyển nhượng...
Chứng quyền có bảo đảm (tiếng Anh: Covered Warrant; viết tắt: CW) là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết trên sàn chứng khoán, có mã giao dịch riêng và hoạt động tương tự như chứng khoán cơ sở.
Trái phiếu có kì hạn (tiếng Anh: Term bond) đề cập đến trái phiếu đáo hạn một lần duy nhất. Trên thực tế, trái phiếu có kì hạn đáo hạn vào một ngày cụ thể trong tương lai và mệnh giá trái phiếu phải được hoàn trả cho trái chủ vào ngày đó.
Fibonacci thoái lui (tiếng Anh: Fibonacci Retracement) là một thuật ngữ được sử dụng trong phân tích kĩ thuật dùng để chỉ các mức hỗ trợ hoặc kháng cự.
Sàn UPCoM (tiếng Anh: Unlisted Public Company Market; viết tắt: UPCoM) là sàn giao dịch "trung chuyển", được thiết lập với mục đích khuyến khích các công ty chưa niêm yết tham gia vào thị trường chứng khoán.
Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh Stock Exchange; viết tắt: HOSE hoặc HSX) hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính).
Danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz (tiếng Anh: Markowitz Efficient Set) là một danh mục đầu tư tối đa hóa lợi nhuận với một mức rủi ro nhất định dựa trên việc xây dựng danh mục đầu tư trung bình - phương sai.
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi Stock Exchange; viết tắt: HNX) là sàn giao dịch chứng khoán dành cho các cổ phiếu của của công ty đại chúng niêm yết do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức và quản lí.
Tỉ lệ Sharpe (tiếng Anh: Sharpe Ratio) là một thước đo xem lợi nhuận thu được là bao nhiêu trên một đơn vị rủi ro khi đầu tư vào một tài sản hay đầu tư theo một chiến lược kinh doanh.
Chỉ báo Parabolic SAR (tiếng Anh: Parabolic Stop and Reversal; viết tắt: PSAR) là một chỉ báo trong phân tích kĩ thuật chứng khoán có độ nhạy nhanh với xu hướng của giá cổ phiếu.
Lãi suất bảo chứng (tiếng Anh: Call money rate) là lãi suất của khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho bên môi giới để bên môi giới có thể cho nhà đầu tư vay khi họ sử dụng tài khoản kí quĩ.
Lí thuyết danh mục đầu tư hậu hiện đại (tiếng Anh: Post-Modern Portfolio Theory) là một phương pháp tối ưu hóa danh mục đầu tư sử dụng rủi ro thua lỗ thay vì phương sai trung bình của lí thuyết danh mục đầu tư hiện đại (MPT).
Giao dịch xoay phí (tiếng Anh: Churning) là thuật ngữ chỉ hành động của người môi giới thực hiện giao dịch bằng tài khoản của khách hàng một cách quá mức, nhằm có được nhiều phí hoa hồng.
Người môi giới ăn hoa hồng (tiếng Anh: Commission broker) là nhân viên của công ty môi giới và họ được nhận thù lao dựa trên số lượng giao dịch đã thực hiện.