Tình trạng thường xuyên vắng mặt (tiếng Anh: Absenteeism) là việc một nhân viên thường xuyên không đến nơi làm việc, và tình trạng này vượt quá phạm vi chấp nhận được đối với những lí do chính đáng như nghỉ ốm hoặc các sự kiện gia đình khẩn cấp.
Chiến lược định giá theo người dẫn đầu (tiếng Anh: Follow-the-Leader Pricing) là chiến lược định giá cạnh tranh được một công ty thực hiện bằng cách điều chỉnh giá cả của sản phẩm và dịch vụ giống với doanh nghiệp lớn nhất trong thị trường.
Phân tích kinh doanh (tiếng Anh: Business Intelligence) là các quá trình khai thác dữ liệu, phân tích qui trình, đo điểm chuẩn và phân tích mô tả dữ liệu từ các hoạt động của một công ty.
Trải nghiệm khách hàng (tiếng Anh: Customer Experience, viết tắt CX) là nhận thức và cảm xúc của khách hàng về mọi điều liên quan đến một công cy hay một doanh nghiệp.
Tỉ lệ khách hàng rời bỏ (tiếng Anh: Customer Churn Rate) là tỉ lệ phần trăm khách hàng đã ngừng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
Mô hình chuỗi giá trị dịch vụ (tiếng Anh: Value Chain for Services, viết tắt: VACSE) được phát triển bởi Giáo sư Gabriel, giảng viên đại học Mzumbe thuộc Tanzania.
Quyết định quản trị (tiếng Anh: Administrative Decisions) là hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức.
Rủi ro cảm nhận (tiếng Anh: Perceived risk) là sự không chắc chắn mà người tiêu dùng gặp phải khi mua sản phẩm, dịch vụ từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng.
Định giá hiệu quả (tiếng Anh: Efficiency pricing) là chiến lược định giá mà các doanh nghiệp xây dựng để hướng tới tập khách hàng có hành vi mua lí tính bằng các dịch vụ có hiệu quả nhất về mặt chi phí.
Định giá dựa trên sự hài lòng (tiếng Anh: Satisfaction-Based Pricing) có thể đạt được thông qua việc cung cấp sự đảm bảo cho khách hàng, định giá dựa trên lợi ích mang lại cho khách hàng và định giá theo tỉ lệ phẳng.
Định giá dựa trên mối quan hệ (tiếng Anh: Relationship-based pricing) được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng. Theo đó, ngân hàng có thể định giá khác nhau phụ thuộc vào thời gian và số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng.
Ấn định giá (tiếng Anh: Price Fixing) là việc áp đặt một mức giá cố định cho sản phẩm hoặc dịch vụ, thay vì để cho giá được xác định tự nhiên thông qua các lực lượng thị trường tự do. Ấn định giá thường được coi là hoạt động bất hợp pháp.
Giữ giá bán lại (tiếng Anh: Resale Price Maintenance, viết tắt: RPM) là việc nhà cung cấp trực tiếp qui định giá bán cho nhà bán lẻ và buộc nhà bán lẻ phải bán hàng cho người mua cuối cùng theo giá đó.
Dự báo định tính (tiếng Anh: Qualitative Forecasting) đưa ra kết quả dự báo hoặc cung cấp phương tiện để điều chỉnh kết quả dự báo bằng cách khai thác kinh nghiệm và phán đoán của chuyên gia về sản phẩm và môi trường ảnh hưởng đến sản phẩm dự báo.
Giá bán lẻ khuyến nghị của nhà sản xuất (tiếng Anh: Manufacturer's Suggested Retail Price, viết tắt: MSRP) là mức giá bán sản phẩm cho khách hàng mà nhà sản xuất đề xuất đối với các cửa hàng bán lẻ.
Điều tra thống kê (tiếng Anh: Statistical investigation) là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê.
Phúc lợi bổ sung (tiếng Anh: Fringe Benefits) là khoản phúc lợi ngoài lương mà công ty cấp cho nhân viên. Các công ty sử dụng phúc lợi bổ sung để thu hút tuyển dụng, động viên nhân viên và giữ nhân viên chất lượng cao ở lại công ty .
Lí thuyết thông tin đã chỉ ra rằng nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng thông tin là nhiễu thông tin. Nhiễu thông tin (tiếng Anh: Information Noise) là hiện tượng thông tin từ nguồn đến nơi nhận bị sai lệch.