Tâm lí người tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Sentiment) là một thước đo thống kê và chỉ số kinh tế về sức khỏe tổng thể của nền kinh tế được xác định bởi ý kiến của người tiêu dùng.
Liên hợp hóa sản xuất (tiếng Anh: Production Conjugate) là sự tập hợp vào một xí nghiệp các ngành sản xuất khác nhau để lần lượt thực hiện các giai đoạn chế biến hoặc bổ trợ cho nhau giữa các bộ phận sản xuất của các ngành khác nhau.
Đô thị nén (tiếng Anh: Compact City) là đô thị có mật độ định cư cao, diện tích nhỏ nên chủ yếu phát triển về chiều cao và không gian phía trên. Đây là khu vực có ranh giới rõ ràng với các khu vực xung quanh và khả năng tự cung cấp đầy đủ dịch vụ.
Yếu tố sản xuất (tiếng Anh: Factors of Production) là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và bán sản phẩm, dịch vụ của công ty; bao gồm: Đất, lao động, vốn hiện vật, năng lực kinh doanh.
Tối đa hóa lợi nhuận (tiếng Anh: Profit maximization) là mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp, xảy ra khi chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất.
Hoạt động kinh tế phi thị trường (tiếng Anh: Non-market economic activity) là khái niệm dùng để chỉ các hoạt động kinh tế về cơ bản là hợp pháp, nhưng không được ghi chép và tổng hợp trong các khoản thu nhập quốc dân của một nước.
Chỉ số tâm lí tiêu dùng của Đại học Michigan (tiếng Anh: Michigan Consumer Sentiment Index) là một cuộc khảo sát hàng tháng về mức độ tin cậy của người tiêu dùng Hoa Kỳ được thực hiện bởi Đại học Michigan.
Mô hình cạnh tranh Cournot (tiếng Anh: Cournot Competition Model) được áp dụng khi các công ty sản xuất hàng hóa được tiêu chuẩn hóa hoặc giống hệt nhau, và chúng không thể thông đồng hoặc tạo thành một các-ten.
Lí thuyết phản thân (tiếng Anh: Reflexivity) trong kinh tế học là lí thuyết cho rằng một vòng phản hồi tồn tại trong đó nhận thức của nhà đầu tư ảnh hưởng đến nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế...
Bão hòa thị trường (tiếng Anh: Market Saturation) xảy ra khi khối lượng cho một sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thị trường đã được tối đa hóa. Để đối phó, các công ty tạo ra các sản phẩm hao mòn theo thời gian và cần thay thế, ví dụ như bóng đèn.
Lựa chọn liên thời gian (tiếng Anh: Intertemporal Choice) là một thuật ngữ kinh tế mô tả cách thức các quyết định hiện tại của một cá nhân ảnh hưởng đến những lựa chọn có sẵn trong tương lai.
Trí khôn của đám đông (tiếng Anh: Wisdom of Crowds) là một ý tưởng cho rằng một nhóm lớn nói chung thông minh hơn một chuyên gia đơn lẻ khi đề cập đến việc giải quyết vấn đề, ra quyết định, đổi mới và dự đoán.
Tư liệu sản xuất (tiếng Anh: Capital Goods) là tài sản hữu hình mà một doanh nghiệp sản xuất và sau đó được một doanh nghiệp thứ hai sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng.
Phương pháp qui nạp ngược (tiếng Anh: Backward Induction) trong lí thuyết trò chơi là một quá trình lặp đi lặp lại của lí luận ngược thời gian từ khi kết thúc một vấn đề hoặc tình huống...
Giả thuyết Linder (tiếng Anh: Linder Hypothesis) cho rằng các quốc gia có nhu cầu giống nhau sẽ phát triển các ngành công nghiệp giống nhau. Các quốc gia này sau đó sẽ giao dịch các hàng hóa tương tự, nhưng giữa chúng có điểm khác biệt nhau.
Với dự báo đồng USD sẽ tiếp tục suy yếu, đồng thời nguồn cung USD sẽ dồi dào hơn vào cuối năm nhờ xuất khẩu và kiều hối, Chứng khoán MBS cho rằng tỷ giá USD/VND sẽ chỉ tăng khoảng 2,2 – 2,5% trong năm 2026.