Thuyết ngành công nghiệp non trẻ (tiếng Anh: Infant-Industry Theory) là một giả thuyết rằng các ngành công nghiệp mới nổi trong nước cần được bảo vệ chống lại cạnh tranh quốc tế cho đến khi chúng ổn định và trưởng thành.
Hệ số Beta (tiếng Anh: Beta coefficient) là thước đo độ biến động, hoặc rủi ro hệ thống của một cổ phiếu riêng lẻ so với rủi ro phi hệ thống của toàn bộ thị trường.
Tỉ suất vốn hóa (tiếng Anh: Capitalization rate) phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập hoạt động thuần dự kiến có được trong một năm và giá trị của tài sản.
Phương pháp vốn hóa trực tiếp (tiếng Anh: Direct capitalization method) là phương pháp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập trong quá trình thẩm định giá đối với tất cả các loại tài sản.
Bản tin nonfarm (Non-Farm Payroll, viết tắt: NFP) là bản tổng hợp các công việc phi nông nghiệp có sẵn, được phân loại theo chỉ định của Cục Thống kê Lao động Mỹ.
Khủng hoảng tiền tệ (tiếng Anh: Currency Crisis) là sự sụt giảm mạnh về giá trị đồng tiền của một quốc gia làm ảnh hưởng tiêu cực đến một nền kinh tế bằng cách tạo ra sự bất ổn trong tỉ giá hối đoái.
Kinh tế học không chính thống (tiếng Anh: Heterodox Economics) là sự phân tích và nghiên cứu các nguyên tắc kinh tế được xem xét bên ngoài các trường phái dòng chính hay chính thống về tư tưởng kinh tế.
Kinh tế học dòng chính (tiếng Anh: Mainstream Economics) là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các trường phái tư tưởng kinh tế được coi là chính thống.
Phương pháp chi phí thay thế tài nguyên (tiếng Anh: Resource Replacement Cost method) là một trong những phương pháp định giá dựa vào thị trường trong định giá tài nguyên.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (tiếng Anh: Tourist Transport Business) là hoạt động kinh doanh, nhằm giúp cho du khách dịch chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch cũng như là dịch chuyển tại điểm du lịch.
Hiệu quả kinh tế du lịch (tiếng Anh: Economic efficiency of tourism) phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao với chi phí thấp nhất.
Phương pháp giá thị trường (tiếng Anh: Market price method - MPM) là một trong những phương pháp định giá dựa vào thị trường trong định giá tài nguyên.
Quản lí nhà nước về du lịch (tiếng Anh: State management on tourism) là làm chức năng quản lí vĩ mô về du lịch, không làm chức năng chủ quan, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch.
Chỉ số quản lí thu mua (tiếng Anh: Purchasing Managers' Index) là một chỉ số thường thấy phổ biến về xu hướng kinh tế trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Theo nghĩa rộng, qui hoạch phát triển du lịch (tiếng Anh: Tourism development planning) có thể được coi là một hoạt động đa chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai.
Với dự báo đồng USD sẽ tiếp tục suy yếu, đồng thời nguồn cung USD sẽ dồi dào hơn vào cuối năm nhờ xuất khẩu và kiều hối, Chứng khoán MBS cho rằng tỷ giá USD/VND sẽ chỉ tăng khoảng 2,2 – 2,5% trong năm 2026.