Quĩ phân bổ tài sản (tiếng Anh: Asset Allocation Fund) là một quĩ cung cấp một danh mục đầu tư đa dạng với nhiều loại tài sản khác nhau cho các nhà đầu tư.
Price Discovery (tạm dịch: Hình thành giá) là một qui trình chung, dù bằng một cách rõ ràng hay từ suy luận, để thiết lập mức giá giao ngay hoặc giá hợp lí của một tài sản, chứng khoán, hàng hóa hay tiền tệ.
Người kinh doanh chứng khoán (tiếng Anh: Dealer) là những cá nhân hoặc công ty thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính tài khoản của mình thay vì thông qua môi giới hay những bên trung gian khác.
Tăng trị giá vốn (tiếng Anh: Capital Appreciation) là sự gia tăng giá thị trường của một khoản đầu tư hay là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán của khoản đầu tư.
Nhóm bảo lãnh phát hành (tiếng Anh: Underwriting Syndicate) là một nhóm được thành lập tạm thời gồm các ngân hàng đầu tư và các đại lí môi giới cùng hợp tác để bán các chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ mới cho các nhà đầu tư.
Giao dịch vào và ra (tiếng Anh: In and out) là chiến lược giao dịch mà một cổ phiếu hay một loại tiền tệ được mua và bán nhiều lần trong thời gian ngắn.
Sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông (tiếng Anh: Hong Kong Stock Exchange; kí hiệu: SEHK) là thành viên của Tập đoàn HKEX và là địa điểm hàng đầu về hoạt động huy động vốn cho các nhà phát hành ở Trung Quốc đại lục và Hồng Kông.
Phòng vệ giá hoàn hảo (tiếng Anh: Perfect hedge) là một vị thế của nhà đầu tư mà có thể loại bỏ tất cả rủi ro cho một vị thế khác hoặc loại bỏ hết rủi ro thị trường cho một danh mục đầu tư.
Ủy ban chứng khoán Nhà nước (tiếng Anh: State Security Commission of Vietnam; viết tắt: SSC) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lí nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán...
Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ (tiếng Anh: Securities and Exchange Commission; viết tắt: SEC) là một cơ quan chính phủ liên bang độc lập, chịu trách nhiệm bảo vệ các nhà đầu tư...
Wrap account (tạm dịch: Tài khoản trọn gói) là tài khoản được công ty môi giới sử dụng để quản lí danh mục của nhà đầu tư với một mức phí hàng năm dựa trên tổng tài sản quản lí.
Round-trip trading (tạm dịch là Giao dịch mua bán vòng) là khái niệm thường được dùng để ám chỉ một việc làm trái với qui tắc, được thực hiện bằng cách liên tục mua và bán một loại cổ phiếu.
Hiệu ứng nhóm khách hàng (tiếng Anh: Clientele Effect) giải thích sự biến động giá cổ phiếu của một công ty theo nhu cầu và mục tiêu của các nhà đầu tư.
Phân tích không gian (tiếng Anh: Cross-sectional analysis) là một dạng phân tích mà nhà đầu tư, nhà phân tích hay người quản lí danh mục thực hiện so sánh một công ty với những công ty tương tự nó trong ngành.