Rủi ro (Risk) trong đầu tư chứng khoán là gì? Mức bù đắp rủi ro
Hình minh hoạ (Nguồn: seeitmarket)
Rủi ro
Khái niệm
Rủi ro trong tiếng Anh được gọi là: Risk.
Sự chênh lệch giữa mức sinh lời bình quân của các tài sản rủi ro so với mức sinh lời của tài sản không có rủi ro được gọi là mức bù đắp rủi ro.
Rủi ro được hiểu là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra của những điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắc chắn, rủi ro có thể đo lường được.
Hiện nay, thuật ngữ "rủi ro" và "nguy cơ rủi ro" (hay tổn thất) thường được sử dụng lẫn cho nhau. Ở đây phải hiểu nguy cơ rủi ro là một tình huống được tạo nên bất kì lúc nào và sẽ gây nên tổn thất hay lợi ích có thể có mà chúng ta không thể tiên đoán được.
Vì vậy, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng (hay xác suất) xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lợi dự kiến ban đầu.
Vì vậy, tất cả các yếu tố làm cho mức sinh lời thay đổi so với dự kiến ban đầu đều được coi là những rủi ro.
Có rất nhiều loại rủi ro là nguồn gốc khiến mức sinh lời trong đầu tư chứng khoán không xảy ra đúng như dự đoán của nhà đầu tư. Tuy nhiên trong đầu tư chứng khoán người ta thường phân rủi ro thành rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống.
Thông thường, rủi ro càng cao thì mức sinh lời kì vọng càng lớn.
Ví dụ về rủi ro và mức bù đắp rủi ro
Giả định thống kê mức sinh lời bình quân hàng năm cho thời kì (t) của một số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Các loại chứng khoán | Mức sinh lời bình quân |
Cổ phiếu thường | 12,5% |
Trái phiếu doanh nghiệp | 6,5% |
Trái phiếu chính phủ | 5,2% |
Tín phiếu | 4% |
Nếu ta coi tín phiếu có độ rủi ro bằng 0 thì các loại chứng khoán khác như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu thường là những tài sản có rủi ro ở những mức độ khác nhau.
Và mức bù đắp rủi ro đối với từng loại chứng khoán sẽ là:
Các loại chứng khoán | Mức bù đắp rủi ro |
Cổ phiếu thường | 8,5% |
Trái phiếu doanh nghiệp | 2,5% |
Trái phiếu chính phủ | 1,2% |
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường Chứng khoán, 2018, NXB Tài chính)