Tỉ lệ lợi tức phi rủi ro thực và danh nghĩa (tiếng Anh: Real and nominal risk free rates) là các tỉ lệ lợi tức có rủi ro bằng 0. Mỗi tỉ lệ lợi tức lại bị những nhân tố khác nhau tác động.
Lưu kí ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới là một phương thức lưu kí đem lại những tiện ích cho cả người sử dụng và trung tâm lưu kí chứng khoán.
Đầu tư chứng khoán (tiếng Anh: Securities investment) cũng là hoạt động có bản chất giống như hoạt động đầu tư thông thường với việc chi một khoản vốn hoặc khoản tiền hiện tại nhằm kì vọng thu về một khoản tiền nhiều hơn trong tương lai.
Phương thức giao dịch chứng khoán (tiếng Anh: Securities trading methods) là những cách thức trong quá trình giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Thành viên giao dịch (tiếng Anh: Exchange membership) của Sở giao dịch chứng khoán bao gồm các Nhà môi giới chứng khoán và Nhà kinh doanh chứng khoán tùy vào chức năng và vai trò hoạt động khác nhau.
Nhà môi giới chứng khoán (tiếng Anh: Securities Broker) là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Tùy theo luật pháp của mỗi nước, nhà môi giới chứng khoán có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng được các điều kiện theo qui định.
Nhà đầu tư chuyên nghiệp (Professional investors) hay còn gọi là nhà đầu tư có tổ chức, là các tổ chức đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.
Nhà đầu tư cá nhân (tiếng Anh: Individual investor) về lĩnh vực chứng khoán là những người tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm (tiếng Anh: Credit rating agency) là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi theo kì hạn đã cam kết của công ty phát hành.
Phát hành trái phiếu quốc tế (tiếng Anh: Global bond issuance) là một hình thức vay vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy khi xem xét những ưu thế và hạn chế của hình thức này cần so sánh nó với hình thức vay vốn nước ngoài khác.
Trái phiếu quốc tế (tiếng Anh: Global bond) là chứng chỉ vay nợ do nhà phát hành phát hành trên thị trường vốn quốc tế nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư trên thế giới.
Rủi ro hệ thống (tiếng Anh: Systematic risk) và rủi ro không có hệ thống (tiếng Anh: Unsystematic risk) là hai loại rủi ro là nguồn gốc khiến mức sinh lời trong đầu tư chứng khoán không xảy ra đúng như dự đoán của nhà đầu tư.
Quĩ hỗ trợ thanh toán (tiếng Anh: Payment assistance funds) là quĩ hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu kí để thanh toán thay cho thành viên lưu kí trong trường hợp thành viên lưu kí tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
Giá trị tài sản ròng (tiếng Anh: Net asset value, viết tắt: NAV) là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư của Quĩ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của Quĩ tại thời điểm định giá.
Hợp nhất, sáp nhập (tiếng Anh: Consolidation and Merger of funds) là chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ của các quĩ được hợp nhất, sáp nhập sang quĩ mới, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quĩ đó.
Ban đại diện quĩ (tiếng Anh: Representative Committee) là những người đại diện cho nhà đầu tư được Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để thay mặt nhà đầu tư thực hiện việc giám sát các hoạt động của Quĩ, công ty quản lí quĩ và ngân hàng giám sát.
Lệnh giới hạn (tiếng Anh: Limit order, viết tắt: LO) là lệnh giao dịch trong hoạt động giao dịch chứng khoán, trong đó nội dung thực hiện việc mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
Với dự báo đồng USD sẽ tiếp tục suy yếu, đồng thời nguồn cung USD sẽ dồi dào hơn vào cuối năm nhờ xuất khẩu và kiều hối, Chứng khoán MBS cho rằng tỷ giá USD/VND sẽ chỉ tăng khoảng 2,2 – 2,5% trong năm 2026.