Giao dịch chứng khoán (tiếng Anh: Securities trading) là việc mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Dựa trên thời gian thanh toán và tính chất, giao dịch chứng khoán được chia thành nhiều hình thức giao dịch khác nhau.
Môi giới chứng khoán (tiếng Anh: Securities Brokerage) là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. (Theo luật chứng khoán sửa đổi năm 2010)
Công ty quản lí quĩ (tiếng Anh: Fund management companies) là công ty thực hiện chức năng về quản lí vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất nhằm gia tăng giá trị của quĩ đầu tư.
Trái phiếu doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate bond) là một dạng trái phiếu có hình thức phát hành khá giống với các loại trái phiếu chính phủ, là một hình thức huy động vốn thường được áp dụng bởi các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
Công ty đầu tư chứng khoán (tiếng Anh: Securities investment companies) là công ty được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo qui định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (tiếng Anh: Over the counter market, viết tắt: OTC) là loại thị trường chứng khoán xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường này được mang tên OTC có nghĩa là "Thị trường qua quầy".
Đại hội nhà đầu tư (tiếng Anh: Investors congress) là đại hội của nhà đầu tư có quyền biểu quyết được tổ chức thường niên hoặc bất thường để thông qua các vấn đề quan trọng có liên quan đến Quĩ.
Ngân hàng giám sát (tiếng Anh: Supervisory banks) được hiểu là tổ chức ngoài các chức năng như một ngân hàng, nó còn thực hiện hoạt động giám sát việc quản lí quĩ đại chúng và thực hiện các dịch vụ lưu kí.
Thanh tra chứng khoán (tiếng Anh: Securities inspectorate) là những người thực hiện việc thanh tra các hoạt động chứng khoán, bao gồm các giao dịch và các hoạt động đầu tư. Họ là những người góp phần làm lành mạnh thị trường chứng khoán.
Định chuẩn lệnh là các điều kiện đi kèm các lệnh giao dịch chứng khoán. Khi kết hợp các định chuẩn lệnh với các lệnh giao dịch chứng khoán cơ bản, chúng ta sẽ có một danh mục các lệnh khác nhau.
Quĩ đóng (tiếng Anh: Closed funds) là quĩ đại chúng mà chứng chỉ quĩ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Các hoạt động đầu tư của quĩ đóng phải tuân thủ theo các qui định của pháp luật.
Khớp lệnh định kì (tiếng Anh: Call auction) và khớp lệnh liên tục (tiếng Anh: Continuous auction) là hai phương thức ghép lệnh trên hệ thống đấu giá theo lệnh, mỗi phương thức mang những ưu điểm và hạn chế riêng biệt.
Quĩ mở (tiếng Anh: Open-end funds) khá phổ biến ở hầu hết các nước phát triển, tuy nhiên qui tắc hoạt động có thể khác nhau. Ở Việt Nam, quĩ mở được thành lập và hoạt động dựa trên qui định của pháp luật.
Quĩ thành viên (tiếng Anh: Member funds) là quĩ chỉ giới hạn ở một số nhà đầu tư tham gia góp vốn. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập Quĩ thành viên là để thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm.
Lưu kí chứng khoán (tiếng Anh: Securities depository) là hoạt động nhận kí gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của khác hàng trên hệ thống tài khoản lưu kí chứng khoán.
Thị trường hối đoái (tiếng Anh: Foreign exchange market – Forex) là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ.
Với dự báo đồng USD sẽ tiếp tục suy yếu, đồng thời nguồn cung USD sẽ dồi dào hơn vào cuối năm nhờ xuất khẩu và kiều hối, Chứng khoán MBS cho rằng tỷ giá USD/VND sẽ chỉ tăng khoảng 2,2 – 2,5% trong năm 2026.