Chính sách thặng dư cổ tức (Residual Dividend Policy) là gì?
Hình minh họa. Nguồn: techdonut.co.uk
Chính sách thặng dư cổ tức (Residual Dividend Policy)
Định nghĩa
Chính sách thặng dư cổ tức trong tiếng Anh là Residual Dividend Policy. Chính sách thặng dư cổ tức là chính sách mà theo đó cổ tức được chi trả là phần còn lại sau khi đã dành lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư trong điều kiện duy trì được cơ cấu nguồn vốn tối ưu của công ty.
Các thuật ngữ liên quan
Cổ tức (Dividend) là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ đông hiện hành.
Chính sách cổ tức (Dividend Policy) thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
Cơ sở
Chính sách thặng dư cổ tức dựa trên cơ sở các nhà đầu tư ưa thích công ty giữ lợi nhuận để tái đầu tư hơn là trả cổ tức nếu như tỉ suất lợi nhuận mà công ty có thể đạt được từ việc tái đầu tư lợi nhuận vượt quá tỉ suất sinh lời trung bình mà các nhà đầu tư có thể đạt được do đầu tư vào các cơ hội khác có cùng mức độ rủi ro.
Ưu điểm
- Trường hợp công ty đang có nhiều cơ hội đầu tư tăng trưởng và đem lại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần cao hơn so với mức trung bình của thị trường, khi đó cổ đông sẽ dễ dàng chấp thuận việc trả cổ tức thấp để dành lợi nhuận tái đầu tư vào công ty.
- Công ty sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn, vì so với việc phát hành cổ phần thường mới thì giữ lại lợi nhuận tái đầu tư sẽ không phải mất chi phí phát hành để huy động vốn.
- Giúp cổ đông có thể hoãn thuế thu nhập cá nhân, do thuế chỉ đánh vào thu nhập khi cổ đông hiện thực hóa thu nhập.
- Tránh phải phân chia quyền kiểm soát, biểu quyết vì công ty không phải phát hành cổ phần mới hoặc hạn chế phải phát hành với qui mô lớn.
Hạn chế
- Việc công ty theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức sẽ dẫn đến sự biến thiên về cổ tức của các cổ đông. Điều này sẽ làm cho nhiều nhà đầu tư có mức độ rủi ro cao, dẫn đến làm giảm giá cổ phiếu.
- Chính sách này sẽ làm cho cổ đông không có thu nhập để đảm bảo chi tiêu thường xuyên, làm cho nhiều nhà đầu tư phải bán cổ phiếu để có thu nhập đáp ứng nhu cầu chi tiêu khiến cho giá cổ phiếu bị giảm.
Ví dụ
Lợi nhuận sau thuế (dự kiến) của công ty X = 500 triệu đồng
Cơ cấu vốn nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) tối ưu là 2/3
Nhu cầu vốn đầu tư (dự kiến) = 600 triệu đồng
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành trên thị trường 100.000 cổ phần
Xác định cổ tức trên một cổ phần nếu công ty thực hiện theo chính sách thặng dư cổ tức.
Lời giải
Nhu cầu vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư dự kiến trong điều kiện duy trì cơ cấu nguồn vốn tối ưu là: (Trong 600 triệu đồng, 2 phần là vốn nợ, 3 phần là vốn chủ sở hữu)
-> 240 triệu đồng vốn vay, 360 triệu đồng vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư = Nhu cầu vốn chủ sở hữu = 360 triệu đồng
Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông: 500 - 360 = 140 (triệu đồng)
Vậy cổ tức trên một cổ phần là: 140.000.000/100.000 = 1.400 (đồng/cổ phần)
Kết luận
Như vậy chính sách thặng dư cổ tức sẽ được coi là tối ưu chỉ khi nào công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, có nhiều cơ hồi đầu tư hiệu quả và các nhà đầu tư không lo lắng đến sự dao động của cổ tức.
Bên cạnh hai chính sách cổ tức chủ yếu trên, ngày nay các công ty cổ phần đã sáng tạo thêm các chính sách cổ tức mới phù hợp với thực tế của thị trường.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính)