Giá FOB (tên đầy đủ: Free On Board) và giá CIF (tên đầy đủ: Cost, Insurance and Freight) là hình thức biểu hiện của giá quốc tế theo điều kiện mua bán hàng hóa.
Trái phiếu phân loại theo phương thức hoàn trả bao gồm: Trái phiếu coupon (tiếng Anh: Coupon bond) và trái phiếu zero-coupon (tiếng Anh: Zero-coupon bond).
Thị trường mở (tiếng Anh: Open market) là thị trường mà ở đó ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Các định chế tài chính (tiếng Anh: Financial Institution) là tổ chức kết nối những người có vốn và những người cần vốn. Do đó các định chế tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Hối phiếu ngân hàng (tiếng Anh: Bank draft) là một hình thức chuyển tiền của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng phát hành cho khách hàng một tờ séc của mình hoặc của ngân hàng đại lí tùy vào thỏa thuận với ngân hàng đại lí.
Chuyển tiền (tiếng Anh: Remittance) trong thanh toán quốc tế là một trong các phương thức thanh toán quốc tế trong đó một khách hàng yêu cầu chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định.
Ngân hàng đại lí (tiếng Anh: Correspondent banks) là ngân hàng thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế giữa các ngân hàng ở các nước với nhau, thông qua công cụ là tài khoản Vostro và tài khoản Nostro.
Thanh toán quốc tế (tiếng Anh: International payment) là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho Ngân hàng thương mại.
Lãi suất thực (tiếng Anh: Real interest rate) là tỉ lệ gia tăng của hiện vật sau một khoảng thời gian nhất định. Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa (tiếng Anh: Nominal interest rate) được phản ánh bằng phương trình Fisher.
Lãi suất (tiếng Anh: Interest rate) là tỉ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế.
Hạn chế tín dụng (tiếng Anh: Credit rationing) là việc từ chối cấp tín dụng ngay cả khi người vay sẵn sàng trả mức lãi suất theo yêu cầu hoặc thậm chí là cao hơn.
Tiền gửi không giao dịch (tiếng Anh: Nontransaction Deposits) là tiền gửi có kì hạn, được lập ra với mục đích hưởng lãi suất và lợi nhuận. Việc giao dịch bằng tài khoản này phải thông qua sự chấp nhận của tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán (tiếng Anh: Checkable Deposits) là tiền gửi không kì hạn của tổ chức tại ngân hàng nhằm mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Tài sản có của ngân hàng (tiếng Anh: Bank assets) là hoạt động của ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được vào các tài sản nhằm mục đích thu lãi suất, tạo ra lợi nhuận.
Hợp đồng Repo (tiếng Anh: Repurchase Agreement) hay còn gọi là thỏa thuận mua lại là hợp đồng mua bán chứng khoán với cam kết của người bán sẽ mua lại chứng khoán đó từ người mua với một mức giá cụ thể vào một ngày cụ thể trong tương lai.
Chấp phiếu ngân hàng (tiếng Anh: Banker's Acceptances) thực chất là thương phiếu do doanh nghiệp phát hành được ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi đến hạn.
Khủng hoảng tài chính (tiếng Anh: Financial crisis) có thể hiểu là sự mất khả năng thanh khoản của các tập đoàn tài chính, dẫn tới sự sụp đổ và phá sản dây chuyền trong hệ thống tài chính.
Thị trường Lemon (tiếng Anh: Lemon markets) là lí luận kinh tế học đề cập đến hiện tượng người mua do thiếu thông tin về các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nên đã mua phải hàng hóa và dịch vụ chất lượng kém.
Lựa chọn đối nghịch (tiếng Anh: Adverse selection) là một trong số những yếu tố thông tin trên thị trường tài chính. Đây là tình huống thông tin không cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện.
Yếu tố thông tin (tiếng Anh: Information element) trên thị trường tài chính là yếu tố không thể thiếu để các giao dịch trên thị trường được thực hiện một cách chính xác và giảm thiểu những rủi ro không đáng có.