Tiền gửi không giao dịch (tiếng Anh: Nontransaction Deposits) là tiền gửi có kì hạn, được lập ra với mục đích hưởng lãi suất và lợi nhuận. Việc giao dịch bằng tài khoản này phải thông qua sự chấp nhận của tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán (tiếng Anh: Checkable Deposits) là tiền gửi không kì hạn của tổ chức tại ngân hàng nhằm mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Tài sản có của ngân hàng (tiếng Anh: Bank assets) là hoạt động của ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được vào các tài sản nhằm mục đích thu lãi suất, tạo ra lợi nhuận.
Hợp đồng Repo (tiếng Anh: Repurchase Agreement) hay còn gọi là thỏa thuận mua lại là hợp đồng mua bán chứng khoán với cam kết của người bán sẽ mua lại chứng khoán đó từ người mua với một mức giá cụ thể vào một ngày cụ thể trong tương lai.
Chấp phiếu ngân hàng (tiếng Anh: Banker's Acceptances) thực chất là thương phiếu do doanh nghiệp phát hành được ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi đến hạn.
Khủng hoảng tài chính (tiếng Anh: Financial crisis) có thể hiểu là sự mất khả năng thanh khoản của các tập đoàn tài chính, dẫn tới sự sụp đổ và phá sản dây chuyền trong hệ thống tài chính.
Thị trường Lemon (tiếng Anh: Lemon markets) là lí luận kinh tế học đề cập đến hiện tượng người mua do thiếu thông tin về các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nên đã mua phải hàng hóa và dịch vụ chất lượng kém.
Lựa chọn đối nghịch (tiếng Anh: Adverse selection) là một trong số những yếu tố thông tin trên thị trường tài chính. Đây là tình huống thông tin không cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện.
Yếu tố thông tin (tiếng Anh: Information element) trên thị trường tài chính là yếu tố không thể thiếu để các giao dịch trên thị trường được thực hiện một cách chính xác và giảm thiểu những rủi ro không đáng có.
Chi phí giao dịch (tiếng Anh: Transaction cost) là một khái niệm khá quen thuộc khi thực hiện các giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, liệu chúng ta đã hiểu hết về chi phí giao dịch cụ thể trong các hoạt động tín dụng?
Tín dụng bằng chữ kí (tiếng Anh: Bank guarantee) là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Đây là ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của người khác dựa trên chính sự uy tín (chữ kí) của mình.
Cho vay ứng trước (tiếng Anh: Advance Credit) là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
Vốn đi vay (tiếng Anh: Borrowings) của ngân hàng là những nguồn vốn được ngân hàng vay từ Ngân hàng Trung ương hoặc các tổ chức tín dụng khác, hoặc từ thị trường tài chính trong và ngoài nước.
Nghiệp vụ tín dụng (tiếng Anh: Credit operations) là một nghiệp vụ của ngân hàng thương mại liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và thuê tài chính.
Phá giá tiền tệ (tiếng Anh: Currency Devaluation) là biện pháp chủ động làm giảm giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ, nghĩa là làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.
Nâng giá tiền tệ (tiếng Anh: Revaluation) là biện pháp chủ động làm tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ, nghĩa là làm tỉ giá hối đoái danh nghĩa giảm xuống.
Tiền gửi tiết kiệm (tiếng Anh: Savings deposit) là một hình thức mà cá nhân lựa chọn để gửi một số tiền vào một ngân hàng bất kì trong một khoảng thời gian nhất định. Qua đó, cá nhân này sẽ được hưởng một lãi suất tiết kiệm tương ứng với kì hạn gửi.
Vốn coi như tự có của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, còn được gọi là vốn chủ sở hữu. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng.
Tiền gửi không kì hạn (tiếng Anh: Demand deposit) là một trong những nguồn của vốn huy động - nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các ngân hàng thương mại.
Tiền gửi có kì hạn (tiếng Anh: Time deposit) là loại tiền gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định. Người gửi tiền có kì hạn thường có mục đích chủ yếu là gửi tiền để lấy lãi suất.