Truyền thông marketing tích hợp (tiếng Anh: Integrated Marketing Communications) là một quá trình kinh doanh mang tính chiến lược được sử dụng để lên kế hoạch, phát triển, thực hiện và đánh giá các chương trình truyền thông thương hiệu.
Chiến lược giá thâm nhập (tiếng Anh: Price Penetration Strategy) là doanh nghiệp định giá bán ban đầu tương đối thấp cho sản phẩm mới để khuyến khích người mua nhằm nhanh chóng mở rộng thị trường tăng khối lượng tiêu thụ.
Chiến lược giá "hớt váng" (tiếng Anh: Price Skimming Strategy) là người bán đặt ra giá bán ban đầu tương đối cao cho những sản phẩm mới để khai thác nhu cầu của một nhóm khách hàng có sức mua cao, để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận ngay.
Phân phối hàng hóa vật chất (tiếng Anh: Material Goods Distribution) là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Quản lí kênh phân phối (tiếng Anh: Manage Distribution Channels) là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động luân chuyển sản phẩm trong kênh phân phối.
Kênh tối ưu (tiếng Anh: Optimal Channel) là kênh phân phối thỏa mãn tốt nhất những mục tiêu dài hạn. Do đó, doanh nghiệp cần phải đánh giá theo những tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ thống marketing chiều dọc (tiếng Anh: Vertical Marketing System, viết tắt: VMS) là những kênh phân phối hoạt động có chương trình trọng tâm và được quản lí chuyên nghiệp, được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa.
Kênh phân phối truyền thống (tiếng Anh: Traditional Distribution Channel) là một tập hợp ngẫu nhiên các doanh nghiệp và cá nhân độc lập về chủ quyền và quản lí, mỗi thành viên kênh này ít quan tâm tới hoạt động của cả hệ thống.
Cấu trúc kênh phân phối (tiếng Anh: Distribution Channel Structure) là mô tả tập hợp các thành viên kênh có mối quan hệ và cách phân chia công việc phân phối với nhau.
Dòng sản phẩm (tiếng Anh: Product Line) là nhóm các sản phẩm có mối liên hệ mật thiết và nhau trên một hoặc nhiều khía cạnh. Do đó, cần thiết phải phát triển một kế hoạch marketing cho những dòng sản phẩm của doanh nghiệp.
Hỗn hợp sản phẩm (tiếng Anh: Product Mix) là tổng thể các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hóa (các dòng sản phẩm) của doanh nghiệp.
Dịch vụ đi kèm (tiếng Anh: Accompanied Service) là những dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng kèm theo sản phẩm, bao gồm các dịch vụ trước, trong và sau khi bán.
Bao gói sản phẩm (tiếng Anh: Product Packaging) là quyết định đóng gói sản phẩm nhằm cung ứng trên thương trường. Do đó, nhà quản trị marketing cần có các quyết định cụ thể về bao gói sản phẩm.
Hoạch định chiến lược marketing (tiếng Anh: Planning Marketing Strategies) là doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing và xác định các biện pháp marketing cụ thể vào thị trường mục tiêu.
Phương thức marketing (tiếng Anh: Marketing Method) theo đoạn thị trường mục tiêu là doanh nghiệp xây dựng và thực hiện một chiến lược marketing với những biện pháp nhất định theo đoạn thị trường mục tiêu đã chọn.
Thị trường mục tiêu (tiếng Anh: Target Market) là những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khác biệt, có điều kiện phục vụ tốt nhất và có khả năng thu được lợi nhuận cao nhất. Do đó, nó có các đặc điểm cần chú ý.
Sức hấp dẫn của thị trường (tiếng Anh: Market Appeal) phụ thuộc vào sự đánh giá của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố: Thị trường, kinh tế và công nghệ, cạnh tranh, môi trường kinh doanh.
Đoạn thị trường tiềm năng (tiếng Anh: Potential Market Segment) là đoạn thị trường được lựa chọn sau khi đã xác định được các đoạn thị trường để phân tích thêm và đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn: Đo lường được, qui mô đủ lớn và có thể khai thác được.
Chiều 28/11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Thắng làm Bộ trưởng Bộ Tài chính, ông Nguyễn Hồng Minh làm Bộ trưởng Giao thông Vận tải, ông Lê Quang Tùng, giữ chức Tổng thư ký Quốc hội.