Trưởng nhóm bảo lãnh phát hành (tiếng Anh: Lead Underwriter) là một ngân hàng đầu tư hoặc tổ chức tài chính khác được chọn là người đứng đầu tổ chức bảo lãnh phát hành để thực hiện đợt IPO hoặc chào bán thứ cấp cho các công ty đã giao dịch công khai.
Chứng khoán nợ (tiếng Anh: Debt Security) là một công cụ nợ, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đô thị hay cổ phiếu ưu đãi.
Thành viên của Sở giao dịch (tiếng Anh: Exchange member) là một công ty môi giới (hoặc nhà môi giới) đã được cấp tư cách thành viên trên một sàn giao dịch chứng khoán hay sàn giao dịch hàng hóa có tổ chức.
Đợt phát hành nóng (tiếng Anh: Hot Issue) là thuật ngữ chỉ một đợt phát hành công khai lần đầu (IPO) của một công ty được nhiều nhà đầu tư chờ đợi phát hành cổ phiếu công khai từ trước đó.
Người giao dịch tại sàn (tiếng Anh: Floor Trader; viết tắt: FT) là một thành viên của Sở giao dịch thực hiện các giao dịch tại sàn, dành riêng cho tài khoản của họ.
Giá tham chiếu (tiếng Anh: Reference price) trong chứng khoán là giá đóng cửa (giá thực hiện của lần khớp lệnh cuối cùng) của ngày giao dịch trước đó và là cơ sở để xác định giá trần, giá sàn của ngày giao dịch hiện tại.
Sàn giao dịch chứng khoán New York (tiếng Anh: New York Stock Exchange, viết tắt: NYSE) là một sàn giao dịch chứng khoán Mỹ có trụ sở tại 11 Phố Wall, Lower Manhattan, Thành phố New York, New York.
IPO "nóng" (tiếng Anh: Hot IPO) là thuật ngữ chỉ đợt chào bán cổ phần công khai lần đầu của một công ty có sức hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư dẫn đến lượng cầu cho cổ phiểu công ty này tăng mạnh.
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (tiếng Anh: Tokyo Stock Exchange; viết tắt: TSE) là sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất tại Nhật Bản, có trụ sở tại thành phố thủ đô Tokyo.
Quyền chọn Greenshoe (tiếng Anh: Greenshoe Option) là một quyền chọn cho các nhà bảo lãnh cho phép bán thêm cổ phần mà công ty dự định phát hành trong đợt phát hành cổ phiếu công khai lần đầu hoặc đợt phát hành thứ cấp/tiếp theo.
Giá trị vốn hóa thị trường (tiếng Anh: Market capitalization) là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.
Phương pháp dựng sổ (tiếng Anh: Book building) là một qui trình mà bên bảo lãnh thực hiện nhằm ước tính mức giá phù hợp cho lần phát hành đầu tiên ra công chúng.
Chiến lược bảo toàn vốn (tiếng Anh: Preservation Of Capital Strategy) là một chiến lược đầu tư bảo thủ có mục tiêu chính là bảo toàn vốn và ngăn ngừa thua lỗ của danh mục đầu tư.
Phương pháp đầu tư từ dưới lên (tiếng Anh: Bottom-up investing) là cách thức đầu tư dựa trên những phân tích về cá nhân mỗi mã cổ phiếu và không đặt nặng những ảnh hưởng của chu kì kinh tế vĩ mô hay thị trường.
Lợi suất trái phiếu tương đương (tiếng Anh: Bond equivalent yield, viết tắt: BEY) hỗ trợ việc so sánh giữa chứng khoán có thu nhập cố định không thường niên với những chứng khoán có thu nhập thường niên.
Đội tự kiểm trái phiếu (tiếng Anh: Bond vigilante) là những người tham gia trên thị trường có khả năng tự điều hòa lãi suất bằng cách mua hay bán trái phiếu, dựa theo nhận định về giá trị nội tại của họ.
Người môi giới-kinh doanh (tiếng Anh: Broker-dealer) là một cá nhân hay một công ty thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho tài khoản riêng hoặc cho khách hàng của họ.
Tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (tiếng Anh: free-float) là tỉ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với tổng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
Theo Luật Đầu tư công (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua, vốn đầu tư công đối với dự án quan trọng quốc gia được nâng lên 30.000 tỷ đồng, gấp ba lần quy định hiện hành.