|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Lợi suất trái phiếu tương đương (Bond Equivalent Yield - BEY) là gì?

09:34 | 20/11/2019
Chia sẻ
Lợi suất trái phiếu tương đương (tiếng Anh: Bond equivalent yield, viết tắt: BEY) hỗ trợ việc so sánh giữa chứng khoán có thu nhập cố định không thường niên với những chứng khoán có thu nhập thường niên.
Calculate-Bond-Equivalent-Yield-Step-11

Hình minh họa. Nguồn: Wikihow.com

Lợi suất trái phiếu tương đương

Khái niệm

Lợi suất trái phiếu tương đương, tiếng Anh gọi là bond equivalent yield, viết tắt là BEY.

Lợi suất trái phiếu tương đương hỗ trợ việc so sánh giữa chứng khoán có thu nhập cố định không thường niên với những chứng khoán có thu nhập thường niên.

Lợi suất trái phiếu tương đương trình bày các lãi suất hàng tháng, hàng quí, hay nửa năm của một trái phiếu thành lãi suất năm. Và đây sẽ là lãi suất được công bố. Ngoài ra, nếu biết được lợi suất đáo hạn hàng quí hay nửa năm của một trái phiếu. ta còn có thể dùng cách tính lãi suất phần trăm bình quân hàng năm (APR).

Hiểu rõ hơn về lợi suất trái phiếu tương đương

Các công ty huy động vốn bằng hai cách chính: vốn cổ phần và nợ. Vốn cổ phần được phân bổ cho các nhà đầu tư dưới dạng cổ phiếu phổ thông. Nó được ưu tiên thứ hai sau nợ trong trường hợp công ty bị vỡ nợ hay phá sản; và nó cũng không đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư nếu công ty thất bại.

Ngược lại, nợ được xem là một cách an toàn và ít chi phí hơn để phát hành cho nhà đầu tư. Công ty phải chi trả cho các khoản nợ bất kể tăng trưởng lợi nhuận là như thế nào. Hình thức này giúp mang đến cho nhà đầu tư trái phiếu một dòng thu nhập đáng tin cậy hơn.

Không phải tất cả trái phiếu đều giống nhau. Đa số trái phiếu sẽ chi trả cho nhà đầu tư hàng năm hay nửa năm. Một vài loại trái phiếu, như trái phiếu không lãi suất sẽ không trả lãi, nhưng thay vào đó nó được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Nhà đầu tư sẽ có được lợi nhuận vào ngày trái phiếu đáo hạn.

Để so sánh lãi suất giữa các dạng chứng khoán và các khoản đầu tư khác nhau, nhà phân tích sẽ sử dụng lợi suất trái phiếu tương đương.

Công thức lợi suất trái phiếu tương đương

Lợi suất trái phiếu tương đương được tính bằng cách chia khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá mua cho giá mua của trái phiếu đó. Lấy kết quả đó nhân cho 365 và chia cho d, trong đó d là số ngày còn lại cho đến khi đáo hạn. Phần đầu của phương trình này thể hiện tỉ suất lợi nhuận của khoản đầu tư. Phần thứ hai của công thức chuyển khoản lợi nhuận đó thành lãi suất năm.

Ví dụ, một nhà đầu tư mua trái phiếu không lãi suất mệnh giá 1000$ với giá 900$ và dự kiến sẽ đáo hạn trong sáu tháng tới. Để tính toán, đầu tiên ta lấy mệnh giá trừ cho giá mua của trái phiếu. Đáp án là hiệu của 1000$ trừ cho 900$, là 100$. Sau đó, ta chia 100$ cho 900$ để được tỉ suất lợi nhuận của khoản đầu tư này, là 11%. Phần thứ hai của công thức giúp chuyển lợi nhuận này thành lãi suất năm bằng cách nhân 11% cho 365 và chia cho số ngày còn lại đến khi đáo hạn - một nửa của 365. Lợi suất trái phiếu tương đương ở đây sẽ là 11% nhân hai, hay 22%.

(Theo Investopedia)

Thiên Cơ